Bản tin Dầu khí 30/7: TotalEnergies công bố thu nhập quý 2

11:05 | 30/07/2021

3,506 lượt xem
|
(PetroTimes) - PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về ngành Dầu khí thế giới.
Bản tin Dầu khí 29/7: Giá trị xuất khẩu dầu của Ả Rập Xê-út tăng mạnhBản tin Dầu khí 29/7: Giá trị xuất khẩu dầu của Ả Rập Xê-út tăng mạnh
Bản tin Dầu khí 28/7: Libya muốn tăng sản lượng dầu vào năm 2022Bản tin Dầu khí 28/7: Libya muốn tăng sản lượng dầu vào năm 2022
Bản tin Dầu khí 27/7: Các nhà cung cấp dịch vụ mỏ dầu hàng đầu kỳ vọng phục hồiBản tin Dầu khí 27/7: Các nhà cung cấp dịch vụ mỏ dầu hàng đầu kỳ vọng phục hồi
Bản tin Dầu khí 26/7: Tồn kho nhiên liệu máy bay của Mỹ ở mức rất caoBản tin Dầu khí 26/7: Tồn kho nhiên liệu máy bay của Mỹ ở mức rất cao
Bản tin Dầu khí 30/7: TotalEnergies công bố thu nhập quý 2

1. Hãng TotalEnergies của Pháp và Equinor của Na Uy sẽ rút khỏi liên doanh dầu mỏ của họ với PDVSA, Bloomberg đưa tin.

TotalEnergies nắm giữ 30% cổ phần trong liên doanh Petrocedeno và Equinor nắm giữ 10% trong công ty. Nhưng giờ đây, cả hai đều đã chuyển những cổ phần này cho công ty dầu khí quốc doanh của Venezuela.

Thông tin này dự kiến ​​sẽ sớm được chính phủ Venezuela xác nhận.

2. TotalEnergies đã báo cáo thu nhập ròng đạt 3,46 tỷ USD cho quý 2 năm 2021, tăng từ 129 triệu USD vào quý 2 năm ngoái và cao hơn 20% so với quý 2 năm 2019. Trong đó, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh tăng 63% từ quý 2 năm 2020 lên 6,8 tỷ USD trong quý 2 năm nay.

Theo Giám đốc điều hành của TotalEnergies Patrick Pouyanné, trong quý thứ hai, nhờ sự phục hồi của nhu cầu toàn cầu và kỷ luật OPEC +, đã giúp hãng được hưởng lợi từ thị trường dầu khí ở mức cao hơn so với quý trước.

3. Các quốc gia ở Trung Đông và Bắc Phi (MENA) đã dành 2,8 tỷ USD cho các dự án năng lượng tái tạo trong nửa đầu năm 2021, theo báo cáo mới nhất của MEED Insight.

Trọng tâm của năm 2021 là giảm phát thải và nâng cao tỷ trọng năng lượng tái tạo trong cơ cấu năng lượng nội địa của các quốc gia trong khu vực MENA.

Hiện tại, MENA có 28 gigawatt (GW) công suất năng lượng tái tạo được lắp đặt, phần lớn trong số đó - 21 GW là thủy điện.

4. Tình trạng lây nhiễm Covid-19 đang bùng phát trở lại tại nhiều thị trường tiêu thụ dầu lớn, trong đó có Mỹ, châu Âu và Đông Nam Á, có thể làm đình trệ sự phục hồi tiêu thụ nhiên liệu đường bộ trên toàn cầu trong những tuần tới, Reuters dẫn lời các nhà phân tích.

Các số liệu thống kê cho thấy Mỹ đã ghi nhận mức tiêu thụ xăng kỷ lục cho năm 2021 trong tuần qua, nhưng các nhà phân tích lo ngại rằng làn sóng Covid-19 mới có thể kìm hãm đà phục hồi nhu cầu trước khi mùa du lịch hè kết thúc.

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
NL 99.99 14,210 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,210 ▲50K
Trang sức 99.9 14,620 ▲50K 15,220 ▲50K
Trang sức 99.99 14,630 ▲50K 15,230 ▲50K
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,497 ▲1348K 1,522 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,497 ▲1348K 1,523 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,482 ▲7K 1,512 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,203 ▲130752K 149,703 ▲134802K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,061 ▲525K 113,561 ▲525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,476 ▲95381K 102,976 ▲101951K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,891 ▲427K 92,391 ▲427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,808 ▲80004K 88,308 ▲87429K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,707 ▲292K 63,207 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16683 16952 17531
CAD 18256 18532 19143
CHF 32111 32493 33129
CNY 0 3470 3830
EUR 29916 30189 31214
GBP 34081 34471 35413
HKD 0 3257 3459
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14764 15358
SGD 19798 20079 20605
THB 735 798 852
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26412
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26070 26070 26412
AUD 16888 16988 17924
CAD 18448 18548 19560
CHF 32355 32385 33959
CNY 0 3691.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30102 30132 31857
GBP 34406 34456 36217
HKD 0 3390 0
JPY 165.24 165.74 176.25
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14886 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19950 20080 20812
THB 0 763.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15220000 15220000 15420000
SBJ 13000000 13000000 15420000
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 14:00