Bản tin Dầu khí 20/9: Quan chức Iraq nói giá dầu thế giới sẽ trên ngưỡng 65 USD/thùng

09:40 | 20/09/2021

179 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về ngành Dầu khí thế giới.
Bản tin Dầu khí 20/9: Quan chức Iraq nói giá dầu thế giới sẽ trên ngưỡng 65 USD/thùng

1. Hơn 40 thành viên của Nghị viện châu Âu từ tất cả các nhóm chính trị đang thúc giục Ủy ban châu Âu mở cuộc điều tra đối với tập đoàn khí đốt khổng lồ Gazprom của Nga về hành vi thao túng thị trường, có thể góp phần khiến giá khí đốt tự nhiên cao kỷ lục ở châu Âu.

Châu Âu đang phải vật lộn với giá điện và khí đốt tự nhiên tăng vọt trước mùa đông do nguồn cung cấp khí đốt thắt chặt, lượng khí tồn kho trên toàn châu lục rất thấp và sản lượng điện gió thấp.

2. Trung Quốc được cho là đã đưa khoảng 760.000 thùng dầu thô mỗi ngày đến các kho dự trữ chiến lược và thương mại của mình trong tháng 8, khi công suất lọc dầu tại nhà nhập khẩu dầu hàng đầu thế giới giảm xuống mức thấp nhất trong 15 tháng.

Tháng trước, Trung Quốc đã đảo ngược bốn tháng rút dầu từ kho dự trữ, chủ yếu là do khối lượng lọc dầu thấp, theo Reuters.

3. Các công ty tư nhân đang vội vã rời bỏ cát dầu của Canada vì việc giảm phát thải được ưu tiên.

Theo một báo cáo của Reuters trích dẫn các nguồn tin giấu tên, có khoảng một chục công ty như vậy hiện đang được rao bán. Và đây có thể là tin tốt cho các nhà sản xuất dầu khác.

4. Bộ trưởng Dầu mỏ Iraq cho rằng, nền kinh tế thế giới đang phục hồi và nhờ đó, giá dầu dự kiến sẽ giữ ở mức trên 65 USD/thùng.

Theo ông Jabbar, Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đồng minh (OPEC+) đang nỗ lực duy trì giá dầu ở mức 70 USD/thùng trong quý I/2022. Ông cho rằng OPEC+ dường như sẽ duy trì thỏa thuận về sản lượng dầu khai thác trong cuộc họp vào tháng 10 tới nếu giá dầu ổn định.

Bản tin Dầu khí 17/9: Gần 30% sản lượng dầu ở Vịnh Mexico vẫn chưa thể trở lại Bản tin Dầu khí 17/9: Gần 30% sản lượng dầu ở Vịnh Mexico vẫn chưa thể trở lại
Bản tin Dầu khí 16/9: Giá khí đốt tại châu Âu tiếp tục tăng cao Bản tin Dầu khí 16/9: Giá khí đốt tại châu Âu tiếp tục tăng cao
Bản tin Dầu khí 15/9: Thống đốc California bị kiện vì muốn hạn chế sản xuất dầu Bản tin Dầu khí 15/9: Thống đốc California bị kiện vì muốn hạn chế sản xuất dầu

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,095 16,115 16,715
CAD 18,090 18,100 18,800
CHF 26,979 26,999 27,949
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,533 3,703
EUR #26,158 26,368 27,658
GBP 31,078 31,088 32,258
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.31 156.46 166.01
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,197 2,317
NZD 14,660 14,670 15,250
SEK - 2,224 2,359
SGD 18,003 18,013 18,813
THB 629.01 669.01 697.01
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 16:00