Bản tin Dầu khí 10/6: Iran tuyên bố sẵn sàng tăng sản lượng dầu

09:52 | 10/06/2021

836 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về ngành Dầu khí thế giới.
Bản tin Dầu khí 9/6: Mỹ tuyên bố đảm bảo lợi ích của UkraineBản tin Dầu khí 9/6: Mỹ tuyên bố đảm bảo lợi ích của Ukraine
Bản tin Dầu khí 8/6:  Dầu Biển Bắc ngoài khơi châu Âu báo hiệu nhu cầu yếu hơn từ châu ÁBản tin Dầu khí 8/6: Dầu Biển Bắc ngoài khơi châu Âu báo hiệu nhu cầu yếu hơn từ châu Á
Bản tin Dầu khí 7/6: Ukraine muốn được tham gia thảo luận về Nord Stream–2Bản tin Dầu khí 7/6: Ukraine muốn được tham gia thảo luận về Nord Stream–2

1. Iran có kế hoạch nhanh chóng khôi phục sản lượng dầu thô của mình về mức trước khị bị Mỹ trừng phạt là gần 3,4 triệu thùng mỗi ngày, một quan chức cấp cao trong ngành của Iran cho biết.

Trong khi đó, các cường quốc thế giới và nước Cộng hòa Hồi giáo dự kiến ​​vẫn tiếp tục đàm phán về việc Mỹ và Iran quay trở lại thỏa thuận hạt nhân.

2. Các nhà sản xuất cát dầu lớn nhất ở Canada ngày 9/6 đã công bố sáng kiến ​​hợp tác nhằm đạt được mức phát thải ròng bằng không từ các hoạt động khai thác vào năm 2050.

Sáng kiến ​​"Oil Sands Pathways to Net Zero" có sự tham gia của các công ty Canada Natural Resources, Cenovus Energy, Imperial, MEG Energy và Suncor Energy.

Các công ty này sẽ làm việc với chính phủ liên bang và Alberta để tìm cách giảm lượng khí thải từ sản xuất cát dầu, một trong những phương pháp khai thác dầu thô sử dụng nhiều carbon nhất.

3. Bộ trưởng Bộ Bảo vệ Môi trường Israel Gila Gamliel đang tìm cách hủy bỏ thỏa thuận đường ống dẫn dầu gần đây giữa Israel và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) vì những lo ngại về an ninh và môi trường, tờ Haaretz của Israel đưa tin.

Tháng 10 năm ngoái, Israel và UAE đã ký một thỏa thuận sơ bộ, cho phép dầu thô từ nhà sản xuất lớn thứ ba của OPEC có thể được vận chuyển đến các thị trường châu Âu thông qua một đường ống dẫn dầu ở Israel nối Biển Đỏ với Địa Trung Hải.

4. Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết giá dầu thô dự kiến ​​sẽ ở mức trung bình 68 USD/thùng trong quý III năm nay, qua đó nâng dự báo thêm 5 USD/thùng so với dự báo trước đó.

Trong Báo cáo Triển vọng Năng lượng Ngắn hạn (STEO) tháng 6, EIA cũng nâng dự báo dầu thô Brent cho tháng 6 lên 4 USD/thùng so với STEO tháng 5 và hiện tại điểm chuẩn quốc tế trung bình là 69 USD/thùng trong tháng này.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:45