Bán thuốc trị Covid-19, cổ phiếu công ty này lập đỉnh cao nhất mọi thời đại

22:11 | 23/02/2022

490 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khi những viên thuốc trị Covid-19 đầu tiên được chính thức bán ra thị trường thì cổ phiếu FRT đã tăng "chóng mặt" và hiện đã phá đỉnh và đóng cửa ở mức cao nhất lịch sử niêm yết của mã này.

Thị trường tăng "ầm ầm"

Thị trường phiên hôm nay (23/2) diễn biến tích cực bất chấp tình hình tại Ukraine xuất hiện thêm những yếu tố mới bất ngờ. Ngay từ đầu phiên, trạng thái tăng đã được xác lập ở hầu hết chỉ số.

VN-Index có lúc chạm ngưỡng 1.520 điểm trước khi đóng cửa thu hẹp đà tăng, dừng chân tại 1.512,3 điểm, ghi nhận tăng 8,83 điểm tương ứng 0,59%. VN30-Index tăng 6,47 điểm tương ứng 0,42% lên 1.538,83 điểm trong khi HNX-Index tăng 8,12 điểm tương ứng 1,87% lên 442,54 điểm. UPCoM-Index cũng tăng 0,5 điểm, tương ứng 0,44% lên 113,51 điểm.

Bán thuốc trị Covid-19, cổ phiếu công ty này lập đỉnh cao nhất mọi thời đại - 1
VN-Index chùn bước trước ngưỡng 1.520 điểm do áp lực chốt lời mạnh (Ảnh chụp màn hình).

Nếu như nhìn vào tình trạng giảm điểm của thị trường thế giới tối qua (theo giờ Việt Nam) thì hẳn nhiều nhà đầu tư sẽ không thể ngờ các chỉ số lại có thể đảo ngược một cách chóng vánh như vậy. Trên quy mô toàn thị trường, sắc xanh chiếm chủ đạo.

Theo thống kê có đến 756 mã tăng giá trên cả 3 sàn, trong đó có 59 mã tăng trần, vượt xa so với số mã giảm là 258 mã và chỉ có 8 mã giảm sàn. Riêng trên sàn HoSE có 326 mã tăng, 14 mã tăng trần, gấp 3 lần so với mã giảm và không hề có mã nào giảm sàn.

Với biên độ tăng trần là 10% trên sàn HNX và xấp xỉ 15% trên sàn UPCoM, những nhà đầu tư có trong danh mục các mã tăng trần ở các sàn này hôm nay sẽ gia tăng tài sản ròng rất nhanh chóng. Sàn HNX có 23 mã tăng trần còn sàn UPCoM có 22 mã tăng trần.

Điểm tích cực ở phiên này là hầu hết ngành nghề đều tăng giá, điều này cho thấy sự lan tỏa của dòng tiền dù áp lực chốt lời ở ngưỡng cản kỹ thuật của VN-Index là rất lớn. Trong đó, có những nhóm ngành có chỉ số ngành tăng mạnh là khai khoáng (tăng 5,77%), chế biến thủy sản (tăng 3,55%); vận tải, kho bãi (tăng 1,85%); xây dựng (tăng 1,44%); sản xuất nhựa - hóa chất (tăng 1,43%); bảo hiểm (tăng 1,61%); tài chính (tăng 1,07%)…

Cổ phiếu dầu khí, phân bón "bung nóc"

Hàng loạt cổ phiếu trong nhóm khai khoáng tăng "bung nóc", đặc biệt là những cổ phiếu trong ngành dầu khí như PVS, PVC, PVB (tăng trần), PVD tăng 4,52%. Cổ phiếu ngành dầu khí đang hưởng lợi từ giá dầu tăng cao do bất ổn tại khu vực Ukraine.

Nhóm cổ phiếu khai thác than cũng tăng giá tích cực: TC6 tăng trần; NBC tăng 8,07%; TMB tăng 5,42%; TVD tăng 6,71%; MDG tăng 5,21%; MDC tăng 5,65%; THT tăng 3,65%...

Cổ phiếu phân bón vẫn cực "khỏe" với hàng loạt mã tăng trần như NFC, PSE, PSW, PMB. Các mã này ở trên sàn HNX nên biên độ tăng rất rộng. PCE tăng 9%. Hai "ông lớn" là DCM và DPM trên sàn HoSE cũng tăng trần, DDV tăng 4,2%; LAS tăng 3,2%; BFC tăng 2,3%.

Để lại tiếc nuối ở phiên này là giữa lúc phần lớn cổ phiếu dầu khí tăng "bốc đầu" thì các "ông lớn" đầu ngành lại suy yếu vào cuối phiên do áp lực chốt lời, theo đó cũng phần nào ảnh hưởng đến VN-Index. GAS đóng cửa chỉ còn tăng 0,4% lên 117.000 đồng so với mức cao nhất phiên là 120.500 đồng; PLX tăng 0,8% lên 62.500 đồng so với mức cao nhất phiên là 64.400 đồng.

Với tình trạng người mắc Covid-19 đang ngày càng nhiều trong cộng đồng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân lên cao khiến nhóm cổ phiếu của các doanh nghiệp dược phẩm tăng tích cực.

Hàng loạt mã trong ngành sản xuất thuốc và dược phẩm hôm nay tăng giá như DPB, DMC, DHG, FIT, IMP, MED, MKV, SPM, TNH, VDP.

Cổ phiếu FRT tiếp tục tăng 0,52% lên 116.600 đồng/cổ phiếu với việc chuỗi nhà thuốc Long Châu đã bắt đầu phân phối thuốc điều trị Covid-19. Đây đã là phiên tăng thứ 5 của mã này và mức tăng giá trong vòng một tuần lên tới gần 24% trong đó có 2 phiên tăng kịch trần.

Bán thuốc trị Covid-19, cổ phiếu công ty này lập đỉnh cao nhất mọi thời đại - 2
FRT xác lập đỉnh mới, thị giá tăng gấp 4 lần sau một năm (Ảnh chụp màn hình).

Dù không đạt được mức cao nhất phiên (có lúc suýt chạm ngưỡng 120.000 đồng/cổ phiếu) nhưng đây cũng là mức giá đóng cửa cao nhất lịch sử của FRT. Chỉ sau một năm, FRT đã tăng hơn 300% tức tăng giá hơn 4 lần. Tại FRT, cổ đông lớn duy nhất chính là Tập đoàn FPT với sở hữu 36,75 triệu cổ phiếu, tương ứng tỷ lệ nắm giữ là 46,53%; còn cổ phiếu lớn nhất của FPT lại là ông Trương Gia Bình với sở hữu 6,11%.

Ngân hàng và bất động vẫn… ngược lối!

Trở lại với thị trường, cổ phiếu hai dòng ngân hàng và bất động sản trong những phiên gần đây đang cho thấy một hiện tượng khá thú vị mà nhiều nhà đầu tư ví von "người dưng ngược lối". Đại ý, khi dòng bất động sản tăng thì ngân hàng điều chỉnh, và ngược lại.

Ở phiên hôm nay, cổ phiếu ngân hàng chững lại với khá nhiều mã "đỏ" như STB, OCB, MBB, LPB, EIB, BID, ACB, trong đó EIB giảm tới 5,61%. Cũng có những mã tăng như VPB, VIB, VCB, TPB, TCB, SSB, MSB…

Trong khi đó, nhóm cổ phiếu bất động sản lại chứng kiến nhiều mã tăng mạnh sau khi đã bị bán mạnh vào phiên hôm qua. SZC, VRC và LDG tăng kịch biên độ trên HoSE; TIP tăng 6,3%; DIG tăng 5,2%; DTA tăng 4,5%; SZL tăng 4,3%...

Trong đó, cổ phiếu DIG hiện đã quay trở về với mức giá 93.000 đồng/cổ phiếu, giúp nhiều nhà đầu tư "về bờ" sau thời gian "gồng lỗ" suốt một tháng rưỡi qua (kể từ phiên 11/1 đến nay). Tương tự, cổ phiếu CEO cũng đã lấy lại được 5,1% và đóng cửa ở 69.700 đồng/cổ phiếu.

Ngoài ra, ở phiên này, dòng cổ phiếu thủy sản cũng tăng giá tương đối tích cực nhờ diễn biến giá tôm, cá tra đều đang tăng mạnh, đồng thời hoạt động xuất khẩu các sản phẩm thủy sản sang các thị trường khởi sắc. Theo đó, VHC tăng 5,33%; ANV tăng 4,06%; SJ1 tăng 2,05%; IDI, FMC, CMX, ACL, AAM tăng giá.

Về thanh khoản, do hôm nay VN-Index tiến sát ngưỡng cản nên tâm lý của nhà đầu tư cũng thận trọng hơn. Việc giải ngân của nhà đầu tư được cân nhắc, theo đó kéo giá trị giao dịch thấp hơn đáng kể so với hôm qua. Giá trị giao dịch trên HoSE đạt 22.394,36 tỷ đồng, trên HNX đạt 3.212,96 tỷ đồng và trên UPCoM là 1.948,12 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Hé lộ Hé lộ "sức khỏe" công ty sản xuất thuốc trị Covid-19 duy nhất trên sàn
PVChem đã bán 2,5 triệu cổ phiếu quỹPVChem đã bán 2,5 triệu cổ phiếu quỹ
Trước khi bán thuốc trị Covid-19, công ty ông Trương Gia Bình đã Trước khi bán thuốc trị Covid-19, công ty ông Trương Gia Bình đã "hốt bạc"
Yeah1 thoát hiểm phút cuối, ái nữ nhà Tân Hiệp Phát trở lạiYeah1 thoát hiểm phút cuối, ái nữ nhà Tân Hiệp Phát trở lại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 19:00