Ban Chỉ đạo 389 quốc gia: Tập trung bắt giữ xử lý các đối tượng cầm đầu buôn lậu

17:21 | 13/11/2019

614 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ban Chỉ đạo 389 quốc gia vừa có văn bản đề nghị Ban Chỉ đạo 389 các bộ, ngành, địa phương và lực lượng chức năng tập trung đánh đúng, đánh trúng, bắt giữ xử lý các đối tượng chủ mưu cầm đầu buôn lậu…
ban chi dao 389 quoc gia tap trung bat giu xu ly cac doi tuong cam dau buon lauKhông có “vùng cấm” trong chống buôn lậu, gian lận thương mại
ban chi dao 389 quoc gia tap trung bat giu xu ly cac doi tuong cam dau buon lauHoạt động buôn lậu, gian lận thương mại vẫn diễn biến phức tạp
ban chi dao 389 quoc gia tap trung bat giu xu ly cac doi tuong cam dau buon lauCuộc chiến chống gian lận thương mại chưa hết nóng

Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng, Phó trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia nêu rõ, đây là một trong số những nhiệm vụ trọng tâm về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong những tháng cuối năm 2019.

ban chi dao 389 quoc gia tap trung bat giu xu ly cac doi tuong cam dau buon lau
Cơ quan chức năng kiểm tra hàng hóa vi phạm

Cụ thể, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia yêu cầu Ban Chỉ đạo 389 các bộ, ngành, địa phương và lực lượng chức năng tập trung thu thập thông tin, phân tích tình hình buôn lậu, gian lận thương mại nổi lên trong thời gian qua, đưa ra các giải pháp thực chất, quyết liệt và bài bản để phát hiện, xử lý các vụ việc vi phạm; chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch cao điểm dịp Tết Nguyên đán Canh Tý 2020 tại địa phương, trong đó tập trung vào một số nội dung quan trọng như:

Tăng cường kiểm soát, xử lý nghiêm hành vi buôn bán, vận chuyển trái phép hàng cấm như ma túy, pháo nổ, sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm.

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng nhập lậu; sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng vi phạm an toàn thực phẩm; hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, gian lận xuất xứ nhằm mục đích buôn lậu, trốn thuế, lừa dối người tiêu dùng, chuyển tải bất hợp pháp.

Tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng; trao đổi thông tin kịp thời, xây dựng các chuyên án để đánh đúng, đánh trúng, bắt giữ xử lý các đối tượng chủ mưu cầm đầu.

Đồng thời, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia đề nghị Ban Chỉ đạo 389 các bộ, ngành, địa phương và lực lượng chức năng đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra công vụ; xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu theo từng địa bàn, lĩnh vực phụ trách không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, có biểu hiện bao che, dung túng cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả để xử lý nghiêm trước pháp luật.

Bên cạnh đó, chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các vụ việc đã phát hiện, tránh kéo dài gây dư luận xấu trong xã hội; rà soát các vụ việc nổi cộm để xử lý đúng người, đúng tội. Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, nhất là đối với nhân dân ở các địa phương có đường biên giới với nước ngoài không tiếp tay cho đối tượng buôn lậu, tham gia tố giác tội phạm, cùng chung tay với các lực lượng chức năng trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

Nguyên Hưng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC HCM 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Cập nhật: 19/03/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Cập nhật: 19/03/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,700 ▲300K 81,700 ▲300K
SJC 5c 79,700 ▲300K 81,720 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,700 ▲300K 81,730 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,450 ▲200K 68,650 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,450 ▲200K 68,750 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 67,350 ▲200K 68,150 ▲200K
Nữ Trang 99% 65,975 ▲198K 67,475 ▲198K
Nữ Trang 68% 44,497 ▲136K 46,497 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 26,571 ▲83K 28,571 ▲83K
Cập nhật: 19/03/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,720.97 15,879.77 16,389.90
CAD 17,781.41 17,961.02 18,538.01
CHF 27,131.41 27,405.46 28,285.85
CNY 3,347.79 3,381.60 3,490.76
DKK - 3,536.95 3,672.55
EUR 26,178.32 26,442.75 27,614.88
GBP 30,615.29 30,924.53 31,917.97
HKD 3,082.33 3,113.46 3,213.48
INR - 297.36 309.26
JPY 159.90 161.51 169.24
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,239.65 83,451.04
MYR - 5,174.52 5,287.60
NOK - 2,271.10 2,367.63
RUB - 256.21 283.64
SAR - 6,577.16 6,840.40
SEK - 2,318.30 2,416.83
SGD 17,976.33 18,157.91 18,741.22
THB 606.44 673.83 699.66
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,886 15,986 16,436
CAD 17,990 18,090 18,640
CHF 27,375 27,480 28,280
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,553 3,683
EUR #26,408 26,443 27,703
GBP 31,039 31,089 32,049
HKD 3,088 3,103 3,238
JPY 161.49 161.49 169.44
KRW 16.69 17.49 20.29
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,278 2,358
NZD 14,724 14,774 15,291
SEK - 2,316 2,426
SGD 17,989 18,089 18,689
THB 633.33 677.67 701.33
USD #24,491 24,571 24,911
Cập nhật: 19/03/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24530 24580 24995
AUD 15914 15964 16370
CAD 18024 18074 18483
CHF 27615 27665 28083
CNY 0 3399.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26617 26667 27182
GBP 31224 31274 31733
HKD 0 3115 0
JPY 162.5 163 167.56
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0281 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18278 18278 18638
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 15:45