Quản lý tài chính Tập đoàn Kinh tế Nhà nước

Bài 3: Hoàn thiện cơ chế quản lý, giám sát tài chính như thế nào?

11:21 | 23/01/2019

794 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mô hình Tập đoàn Kinh tế (TĐKT) có sự tham gia của Nhà nước với tỷ lệ vốn chiếm phần lớn đang gặp nhiều thách thức, do đó cần phải có sự quản lý tài chính của Nhà nước một cách chặt chẽ. Bởi vậy cần nhanh chóng hoàn thiện, đưa vào thực tiễn cơ chế giám sát tài chính các TĐKT có vốn Nhà nước.

Để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước với TĐKT có vốn Nhà nước đầu tư, bên cạnh sự cần thiết phải giám sát tài chính theo quản lý chuyên ngành thì phải có sự quản lý, giám sát tài chính của Nhà nước đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào TĐKT.

bai 3 hoan thien co che quan ly giam sat tai chinh nhu the nao
Cần giám sát chặt các khoản đầu tư "trước" chứ không phải sau như hiện nay.

Bởi vậy, cần nhanh chóng hoàn thiện bộ máy triển khai mô hình Ủy ban quản lý, giám sát tài chính của Nhà nước trên phương diện Chủ sở hữu (CSH) đầu tư vốn vừa được thành lập. Trong đó, tách bạch rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo tỷ lệ vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, phân định rõ quyền quản trị Công ty với quyền CSH (cổ đông) trong doanh nghiệp.

Phát biểu tại Hội thảo Hoàn thiện thể chế phát triển TĐKT Nhà nước, PGS-TS Phạm Tiến Đạt - Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính nhấn mạnh, đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước cần đảm bảo theo thông lệ của thị trường và tuân thủ theo các quy định của pháp luật trong kinh doanh. Các TĐKT nhận vốn của Nhà nước để kinh doanh phải đặt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, gia tăng giá trị vốn của Nhà nước và chịu trách nhiệm đối với phần nhiệm vụ được giao. Ngược lại, TĐKT có vốn Nhà nước cũng phải được giao thêm tính chủ động trong các quyết định đầu tư.

Từ đó, cần phải xem xét rõ nguyên tắc đầu tư và hoạt động kinh doanh đối với vốn Nhà nước là phải “bảo toàn và phát triển vốn” trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiểu như thế nào cho đúng, phù hợp.

Tiếp đến, cần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước với TĐKT theo chức năng chủ sở hữu. Trong đó, trên cơ sở mô hình Ủy ban quản lý vốn Nhà nước nêu trên, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước cần được hoàn thiện lại để phù hợp với mô hình quản lý mới. Về cơ bản, cần thống nhất về quan điểm trong xây dựng khung chính sách cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với TĐKT.

Cụ thể gồm một số điểm như tiếp tục thống nhất quan điểm “quản lý vốn Nhà nước” thay cho quan điểm “quản lý tài sản Nhà nước” như trước đây. Theo đó, cơ chế quản lý tài chính sẽ tập trung vào khâu giám sát tài chính thông qua theo dõi, kiểm tra, thu thập thông tin để phân tích, đánh giá, cảnh báo rủi ro cho các TĐKT nhằm đảm bảo an toàn vốn Nhà nước.

Tiếp theo, cần định vị chính xác trách nhiệm, quyền hạn của người góp vốn, từ đó ban hành danh mục công khai về quyền lực giám sát quản lý và về trách nhiệm, quyền hạn các bên. Xác định đầu mối chịu trách nhiệm cao nhất là Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

Thứ ba, trình tự giám sát TĐKT theo hướng chú trọng giám sát trước và giám sát trong, đồng thời truy cứu trách nhiệm “sau”. Tăng cường quy chuẩn hóa cơ chế giám sát tài chính theo quy định pháp luật. Thực hiện được vấn đề này vừa tăng cường tính dự báo, kiểm soát rủi ro vừa tạo thêm dư địa cho Người đại diện CSH vốn Nhà nước có những quyết định đầu tư đúng đắn, kịp thời, nhanh chóng bắt kịp sự biến động của thị trường.

Theo PGS-TS Phạm Tiến Đạt, cần tăng quyền cho người đại diện về giám sát tài chính thông qua cho phép người đại diện tham gia vào quá trình thẩm định, đánh giá hoạt động của TĐKT không chỉ ở Công ty mẹ mà tham gia vào giám sát các công ty con có 100% vốn đầu tư từ công ty mẹ. Đồng thời, xây dựng các chỉ tiêu gồm cả định tính và định lượng để đánh giá người đại diện để tránh hiện tượng lạm quyền, có hành vi vi phạm các quy định của CSH vốn Nhà nước.

bai 3 hoan thien co che quan ly giam sat tai chinh nhu the nao
Cần làm rõ cơ chế "bảo toàn vốn Nhà nước".

Thứ năm, hoàn thiện các bộ tiêu chí giám sát TĐKT, phù hợp với từng mô hình kinh doanh của TĐKT (mô hình công ty mẹ - công ty con trong đó công ty mẹ tham gia kinh doanh; hoặc mô hình công ty mẹ - công ty con trong đó công ty mẹ nắm vốn), chú trọng cả tiêu chí định tính và định lượng. Đồng thời xem xét áp dụng các đánh giá, xếp hạng của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế trong đánh giá. Xây dựng bộ chỉ tiêu giám sát chung của quốc gia, áp dụng chung cho các TĐKT bên cạnh bộ chỉ tiêu giám sát chuyên ngành.

Cuối cùng, phải có quy định cơ chế báo cáo linh hoạt bao gồm cả báo cáo thông qua hệ thống nhập dữ liệu do một cơ quan thực hiện quản lý và phân cấp quyền truy cập sử dụng thông tin để báo cáo. Đồng thời, xem xét nghiên cứu để phân loại hệ thống báo cáo gồm báo cáo chung áp dụng cho mọi chủ thể quản lý, báo cáo riêng theo yêu cầu giám sát của từng chủ thể để tránh chồng chéo, trùng lắp.

Mức độ thông tin báo cáo cho CSH Nhà nước nên được phân cấp dựa trên tỷ lệ đầu tư vốn để nắm bắt thông tin chính xác và quản lý hiệu quả. Nhà nước cần có văn bản hướng dẫn khung báo cáo theo tỷ lệ và để TĐKT tự quyết định thông tin báo cáo dựa trên hướng dẫn.

Có thể thấy rằng việc xây dựng một cơ chế hoàn thiện để giám sát, quản lý TĐKT là cực kỳ phức tạp. Mặc dù nghiên cứu của PGS-TS Phạm Tiến Đạt và các cộng sự đã chỉ ra những hạn chế, một số khuyến nghị để hoàn thiện chính sách về quản lý, giám sát tài chính các TĐKT có vốn nhà nước đã khá đầy đủ nhưng vẫn còn một điểm khá quan trọng chưa được xét tới đó là vấn đề “thua lỗ” của các doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Hàng chục năm nay chúng ta quá quen thuộc với kinh tế “nhiệm vụ” và lúc nào cũng thắng lợi, vượt kế hoạch. Chính vì vậy, khi định lượng, đặt ra các tiêu chí quản lý giám sát tài chính cũng cần phải xét đến trường hợp đầu tư dự án lớn phải trả lãi ngân hàng, đào tạo nhân lực, khấu hao thiết bị trong hàng chục năm. Đó là chưa kể đến yếu tố thị trường khi nền kinh tế Việt Nam có độ mở cực lớn, sức ảnh hưởng của thị trường thế giới tác động đến các doanh nghiệp Việt Nam có thể kéo doanh nghiệp phải “lỗ kế hoạch” hàng chục năm ròng trước khi có lãi.

Nếu không tính toán và cụ thể hóa vấn đề này thành cơ chế mở và toàn diện thì các TĐKT có vốn Nhà nước sẽ tiếp tục rơi vào cái vòng luẩn quẩn “bảo toàn vốn” mà không thể lớn mạnh, thực sự là trụ cột nền kinh tế quốc gia trong tương lai.

Thành Công

bai 3 hoan thien co che quan ly giam sat tai chinh nhu the nao Bài 1: Quản lý tài chính tại doanh nghiệp nhà nước ngày càng “chặt”
bai 3 hoan thien co che quan ly giam sat tai chinh nhu the nao Để tập đoàn kinh tế Nhà nước thực sự là “quả đấm thép”…
bai 3 hoan thien co che quan ly giam sat tai chinh nhu the nao Hoàn thiện thể chế phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước
bai 3 hoan thien co che quan ly giam sat tai chinh nhu the nao Tập đoàn kinh tế nhà nước còn vướng… cơ chế
bai 3 hoan thien co che quan ly giam sat tai chinh nhu the nao Cần công bằng với các tập đoàn kinh tế Nhà nước

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 07:00