Quản lý tài chính Tập đoàn Kinh tế Nhà nước

Bài 3: Hoàn thiện cơ chế quản lý, giám sát tài chính như thế nào?

11:21 | 23/01/2019

787 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mô hình Tập đoàn Kinh tế (TĐKT) có sự tham gia của Nhà nước với tỷ lệ vốn chiếm phần lớn đang gặp nhiều thách thức, do đó cần phải có sự quản lý tài chính của Nhà nước một cách chặt chẽ. Bởi vậy cần nhanh chóng hoàn thiện, đưa vào thực tiễn cơ chế giám sát tài chính các TĐKT có vốn Nhà nước.

Để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước với TĐKT có vốn Nhà nước đầu tư, bên cạnh sự cần thiết phải giám sát tài chính theo quản lý chuyên ngành thì phải có sự quản lý, giám sát tài chính của Nhà nước đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào TĐKT.

bai 3 hoan thien co che quan ly giam sat tai chinh nhu the nao
Cần giám sát chặt các khoản đầu tư "trước" chứ không phải sau như hiện nay.

Bởi vậy, cần nhanh chóng hoàn thiện bộ máy triển khai mô hình Ủy ban quản lý, giám sát tài chính của Nhà nước trên phương diện Chủ sở hữu (CSH) đầu tư vốn vừa được thành lập. Trong đó, tách bạch rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo tỷ lệ vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, phân định rõ quyền quản trị Công ty với quyền CSH (cổ đông) trong doanh nghiệp.

Phát biểu tại Hội thảo Hoàn thiện thể chế phát triển TĐKT Nhà nước, PGS-TS Phạm Tiến Đạt - Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính nhấn mạnh, đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước cần đảm bảo theo thông lệ của thị trường và tuân thủ theo các quy định của pháp luật trong kinh doanh. Các TĐKT nhận vốn của Nhà nước để kinh doanh phải đặt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, gia tăng giá trị vốn của Nhà nước và chịu trách nhiệm đối với phần nhiệm vụ được giao. Ngược lại, TĐKT có vốn Nhà nước cũng phải được giao thêm tính chủ động trong các quyết định đầu tư.

Từ đó, cần phải xem xét rõ nguyên tắc đầu tư và hoạt động kinh doanh đối với vốn Nhà nước là phải “bảo toàn và phát triển vốn” trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiểu như thế nào cho đúng, phù hợp.

Tiếp đến, cần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước với TĐKT theo chức năng chủ sở hữu. Trong đó, trên cơ sở mô hình Ủy ban quản lý vốn Nhà nước nêu trên, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước cần được hoàn thiện lại để phù hợp với mô hình quản lý mới. Về cơ bản, cần thống nhất về quan điểm trong xây dựng khung chính sách cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với TĐKT.

Cụ thể gồm một số điểm như tiếp tục thống nhất quan điểm “quản lý vốn Nhà nước” thay cho quan điểm “quản lý tài sản Nhà nước” như trước đây. Theo đó, cơ chế quản lý tài chính sẽ tập trung vào khâu giám sát tài chính thông qua theo dõi, kiểm tra, thu thập thông tin để phân tích, đánh giá, cảnh báo rủi ro cho các TĐKT nhằm đảm bảo an toàn vốn Nhà nước.

Tiếp theo, cần định vị chính xác trách nhiệm, quyền hạn của người góp vốn, từ đó ban hành danh mục công khai về quyền lực giám sát quản lý và về trách nhiệm, quyền hạn các bên. Xác định đầu mối chịu trách nhiệm cao nhất là Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

Thứ ba, trình tự giám sát TĐKT theo hướng chú trọng giám sát trước và giám sát trong, đồng thời truy cứu trách nhiệm “sau”. Tăng cường quy chuẩn hóa cơ chế giám sát tài chính theo quy định pháp luật. Thực hiện được vấn đề này vừa tăng cường tính dự báo, kiểm soát rủi ro vừa tạo thêm dư địa cho Người đại diện CSH vốn Nhà nước có những quyết định đầu tư đúng đắn, kịp thời, nhanh chóng bắt kịp sự biến động của thị trường.

Theo PGS-TS Phạm Tiến Đạt, cần tăng quyền cho người đại diện về giám sát tài chính thông qua cho phép người đại diện tham gia vào quá trình thẩm định, đánh giá hoạt động của TĐKT không chỉ ở Công ty mẹ mà tham gia vào giám sát các công ty con có 100% vốn đầu tư từ công ty mẹ. Đồng thời, xây dựng các chỉ tiêu gồm cả định tính và định lượng để đánh giá người đại diện để tránh hiện tượng lạm quyền, có hành vi vi phạm các quy định của CSH vốn Nhà nước.

bai 3 hoan thien co che quan ly giam sat tai chinh nhu the nao
Cần làm rõ cơ chế "bảo toàn vốn Nhà nước".

Thứ năm, hoàn thiện các bộ tiêu chí giám sát TĐKT, phù hợp với từng mô hình kinh doanh của TĐKT (mô hình công ty mẹ - công ty con trong đó công ty mẹ tham gia kinh doanh; hoặc mô hình công ty mẹ - công ty con trong đó công ty mẹ nắm vốn), chú trọng cả tiêu chí định tính và định lượng. Đồng thời xem xét áp dụng các đánh giá, xếp hạng của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế trong đánh giá. Xây dựng bộ chỉ tiêu giám sát chung của quốc gia, áp dụng chung cho các TĐKT bên cạnh bộ chỉ tiêu giám sát chuyên ngành.

Cuối cùng, phải có quy định cơ chế báo cáo linh hoạt bao gồm cả báo cáo thông qua hệ thống nhập dữ liệu do một cơ quan thực hiện quản lý và phân cấp quyền truy cập sử dụng thông tin để báo cáo. Đồng thời, xem xét nghiên cứu để phân loại hệ thống báo cáo gồm báo cáo chung áp dụng cho mọi chủ thể quản lý, báo cáo riêng theo yêu cầu giám sát của từng chủ thể để tránh chồng chéo, trùng lắp.

Mức độ thông tin báo cáo cho CSH Nhà nước nên được phân cấp dựa trên tỷ lệ đầu tư vốn để nắm bắt thông tin chính xác và quản lý hiệu quả. Nhà nước cần có văn bản hướng dẫn khung báo cáo theo tỷ lệ và để TĐKT tự quyết định thông tin báo cáo dựa trên hướng dẫn.

Có thể thấy rằng việc xây dựng một cơ chế hoàn thiện để giám sát, quản lý TĐKT là cực kỳ phức tạp. Mặc dù nghiên cứu của PGS-TS Phạm Tiến Đạt và các cộng sự đã chỉ ra những hạn chế, một số khuyến nghị để hoàn thiện chính sách về quản lý, giám sát tài chính các TĐKT có vốn nhà nước đã khá đầy đủ nhưng vẫn còn một điểm khá quan trọng chưa được xét tới đó là vấn đề “thua lỗ” của các doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Hàng chục năm nay chúng ta quá quen thuộc với kinh tế “nhiệm vụ” và lúc nào cũng thắng lợi, vượt kế hoạch. Chính vì vậy, khi định lượng, đặt ra các tiêu chí quản lý giám sát tài chính cũng cần phải xét đến trường hợp đầu tư dự án lớn phải trả lãi ngân hàng, đào tạo nhân lực, khấu hao thiết bị trong hàng chục năm. Đó là chưa kể đến yếu tố thị trường khi nền kinh tế Việt Nam có độ mở cực lớn, sức ảnh hưởng của thị trường thế giới tác động đến các doanh nghiệp Việt Nam có thể kéo doanh nghiệp phải “lỗ kế hoạch” hàng chục năm ròng trước khi có lãi.

Nếu không tính toán và cụ thể hóa vấn đề này thành cơ chế mở và toàn diện thì các TĐKT có vốn Nhà nước sẽ tiếp tục rơi vào cái vòng luẩn quẩn “bảo toàn vốn” mà không thể lớn mạnh, thực sự là trụ cột nền kinh tế quốc gia trong tương lai.

Thành Công

bai 3 hoan thien co che quan ly giam sat tai chinh nhu the nao Bài 1: Quản lý tài chính tại doanh nghiệp nhà nước ngày càng “chặt”
bai 3 hoan thien co che quan ly giam sat tai chinh nhu the nao Để tập đoàn kinh tế Nhà nước thực sự là “quả đấm thép”…
bai 3 hoan thien co che quan ly giam sat tai chinh nhu the nao Hoàn thiện thể chế phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước
bai 3 hoan thien co che quan ly giam sat tai chinh nhu the nao Tập đoàn kinh tế nhà nước còn vướng… cơ chế
bai 3 hoan thien co che quan ly giam sat tai chinh nhu the nao Cần công bằng với các tập đoàn kinh tế Nhà nước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 10:00