Quản lý tài chính Tập đoàn Kinh tế Nhà nước

Bài 1: Quản lý tài chính tại doanh nghiệp nhà nước ngày càng “chặt”

14:44 | 21/01/2019

2,175 lượt xem
|
(PetroTimes) - Với quan điểm xem xét các vấn đề về quản lý tài chính của Nhà nước căn cứ theo Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý vốn Nhà nước (2014), bài viết dưới đây làm rõ khung pháp lý quản lý tài chính trên cơ sở lấy mốc hai đạo luật trên có hiệu lực thi hành. 

Trước Luật Doanh nghiệp 2014

Đây là mốc đánh dấu sự thay đổi về khái niệm doanh nghiệp nhà nước (DNNN), phạm vi DNNN được thu hẹp dẫn đến các quy định về quản lý, giám sát cũng thay đổi. Thời điểm trước 1/7/2015, DNNN được quan niệm là những doanh nghiệp có tỷ lệ vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp trên 50% (nắm quyền chi phối).

bai 1 quan ly tai chinh tai doanh nghiep nha nuoc ngay cang chat
PVN hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch năm 2018.

Bởi vậy, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước được áp dụng cho nhiều đối tượng hơn và được tách thành hai mảng hoạt động là quản lý tài chính (bao gồm các quy định cụ thể về quản lý cả quá trình từ cấp vốn điều lệ thành lập doanh nghiệp đến huy động, phân bổ vốn, sử dụng vốn và phân phối lợi nhuận) và giám sát tài chính của chủ sở hữu (CSH) Nhà nước.

Cụ thể, đối với hoạt động quản lý tài chính của Nhà nước, từ quy định ban đầu Nhà nước quản lý toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư, sử dụng vốn, tài sản của DNNN và doanh nghiệp có vốn Nhà nước, thông qua chủ thể là CSH, người đại diện CSH. Đồng thời phân bổ vai trò, trách nhiệm về quản lý vốn, tài sản của Nhà nước cho Bộ Tài chính và các bộ quản lý ngành.

Các quy định này đã được sửa đổi, bổ sung sau 5 năm thực hiện theo hướng phân cấp cụ thể trong quản lý tài chính và chịu trách nhiệm từ cấp Nhà nước (cấp vốn, đầu tư vốn cho TCT) đến cấp quản lý ở công ty mẹ, quy định về trách nhiệm của người đại diện phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác. Đồng thời cũng đã bổ sung thêm đối tượng là tập đoàn kinh tế (TĐKT) Nhà nước (Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác).

Đối với hoạt động giám sát tài chính, đối tượng giám sát gồm các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và các công ty cổ phần, công ty TNHH 2TV trở lên có vốn góp chi phối của Nhà nước.

Nội dung giám sát được quy định riêng cho từng chủ thể giám sát, bao gồm cả cơ quan quản lý Nhà nước (giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại doanh nghiệp và đánh giá tình hình, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp); CSH giám sát toàn diện hơn từ tổ chức hoạt động kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ được giao, tình hình tài chính, tình hình quản lý, sử dụng vốn, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng quỹ của DN.

Theo PGS-TS. Phạm Tiến Đạt - Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính, việc phân công, phân cấp thực hiện quyền và nghĩa vụ CSH Nhà nước đối với TĐKT Nhà nước chưa rõ ràng, vai trò trách nhiệm của các Bộ, ngành trong giám sát tài chính còn phân tán. Việc giám sát được đặt lên vai nhiều chủ thể dẫn đến không xác định được chủ thể chịu trách nhiệm cuối cùng.

Để khắc phục những hạn chế nêu trên, cơ chế quản lý tài chính đã quy định riêng về vấn đề đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, xóa bỏ quy định quản lý tài chính đối với doanh nghiệp mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù về tài chính phân theo quy mô vốn như trên lại không là đối tượng điều chỉnh mà thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ. Vai trò của Bộ Tài chính được nhấn mạnh trong công tác phối hợp với cơ quan đại diện CSH để xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Nội dung của Nghị định này phù hợp với các TĐKT có công ty mẹ là công ty TNHH 1TV 100% vốn Nhà nước có tham gia đầu tư vào lĩnh vực tài chính.

Còn cơ chế giám sát tài chính đã xác định được chủ thể chịu trách nhiệm cao nhất và cuối cùng trong giám sát tài chính DNNN và doanh nghiệp có vốn Nhà nước là cơ quan CSH. Các bộ, ngành liên quan đóng vai trò hỗ trợ, phối hợp trong công tác giám sát. Đối tượng giám sát được mở rộng ra không chỉ DNNN mà mở rộng ra cho tất cả các doanh nghiệp có vốn Nhà nước đầu tư, nhưng có phân biệt mức độ giám sát giữa doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ (trên 50% vốn điều lệ và dưới 50% vốn điều lệ).

PGS - TS Phạm Tiến Đạt phát biểu tại Hội thảo Hoàn thiện thể chế phát triển tập đoàn kinh tế Nhà nước nhấn mạnh, các quy định về quản lý, giám sát tài chính đã quan tâm đến TĐKT Nhà nước, TCT Nhà nước cũng như quy định cụ thể hơn, sâu hơn với từng đối tượng doanh nghiệp tương ứng theo tỷ lệ vốn điều lệ mà Nhà nước nắm giữ. Đồng thời xác định rõ hơn trách nhiệm, đầu mối chịu trách nhiệm, nâng cao trách nhiệm giải trình. Các vấn đề quản lý, giám sát tài chính tập trung chủ yếu vào quản lý vốn và tài sản Nhà nước.

Khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực

Khái niệm DNNN thay đổi - chỉ bao gồm các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ - dẫn đến các quy định cũng cần được thay đổi, bổ sung và hoàn thiện. Vấn đề cơ chế quản lý, giám sát tài chính của các TĐKT Nhà nước và các DNNN, doanh nghiệp có vốn Nhà nước đầu tư được nhìn nhận lại rõ ràng hơn và có tính pháp lý cao hơn.

bai 1 quan ly tai chinh tai doanh nghiep nha nuoc ngay cang chat
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chính thức hoạt động là bước tiến mới quản lý giám sát tài chính các DNNN, TĐKTNN.

Song song với Luật Doanh nghiệp 2014 sửa đổi, Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp ban hành năm 2014 (có hiệu lực thi hành từ 1/7/2015) nhằm luật hóa những nội dung về quyền CSH Nhà nước, phân định quyền hạn và trách nhiệm của đại diện CSH Nhà nước, cơ quan đại diện CSH Nhà nước, tuân thủ nguyên tắc phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đảm bảo bình đẳng giữa mọi thành phần kinh tế. Do đó vấn đề về giám sát tài chính, quản lý tài chính tiếp tục được điều chỉnh.

Trước tiên cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đã có những sửa đổi phù hợp, tách bạch rõ ràng hơn về mức độ can thiệp của Nhà nước đối với hoạt động của DN. Phạm vi điều chỉnh quy định rõ việc đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp, quản lý tài chính đối với DNNN và quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần...

Đồng thời cũng quy định việc áp dụng các văn bản pháp luật liên quan. Đây là một điểm mới cho thấy nếu hiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, quản lý tài chính của Nhà nước trong TĐKT sẽ tập trung vào quản lý vốn mà không can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của TĐKT (Nghị định số 91/2015/NĐ-CP với quy định về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp).

Về cơ chế giám sát tài chính của Nhà nước trong giai đoạn này vẫn giữ nguyên đối tượng giám sát như quy định trong Nghị định 61/2013/NĐ-CP, nhưng tăng thẩm quyền giám sát tài chính cho cơ quan đại diện CSH và cơ quan tài chính xuống công ty cấp 2. Nội dung giám sát mở rộng theo phương thức giám sát trước, giám sát trong và giám sát sau.

Cụ thể giám sát được thực hiện từ khâu đầu tư vốn Nhà nước để thành lập doanh nghiệp, giám sát việc bổ sung vốn điều lệ cho DNNN đang hoạt động, giám sát việc đầu tư bổ sung vốn góp tại công ty cổ phần,... cho đến giám sát tài chính, hiệu quả hoạt động và công khai thông tin của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ nội dung giám sát tài chính tương tự như nội dung giám sát đối với DNNN.

Tóm lại, các văn bản quy phạm hiện hành ngày càng hướng đến việc tuân thủ theo các quy định chung trong Luật Doanh nghiệp 2014, hoạt động theo cơ chế thị trường, không phân biệt giữa các thành phần kinh tế. Nhà nước hạn chế tối đa việc tham gia trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp (trừ trường hợp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có toàn quyền quyết định hoạt động của doanh nghiệp).

PGS-TS. Phạm Tiến Đạtnhận định, theo nguyên tắc an toàn vốn Nhà nước đầu tư, đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của quốc gia, Nhà nước vẫn cần quản lý phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp (thông qua nội dung liên quan đến chuyển nhượng vốn, thu cổ tức qua người đại diện vốn), đồng thời chú trọng đến giám sát tài chính của cơ quan đại diện CSH về nhiều mặt, nhưng không can thiệp vào quyết định và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chức năng nhiệm vụ của CSH Nhà nước và cơ quan quản lý Nhà nước về tài chính cũng dần được tách bạch rõ.

Đặc biệt kể từ khi Nghị quyết Đại hội Đảng XII đề ra “sớm xóa bỏ chức năng đại diện chủ sở hữu Nhà nước của các Bộ, Ủy ban nhân dân đối với vốn, tài sản Nhà nước tại các doanh nghiệp”, việc xây dựng một mô hình tập trung thay cho mô hình phân tán hiện hành không hiệu quả (cũng là xu thế chung của các nước) thực hiện quản lý, giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn Nhà nước đã được nghiên cứu và triển khai.

Theo đó, Chính phủ thành lập Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty TNHH 2TV trở lên theo quy định của pháp luật.

Với sự ra đời của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp tập trung quản lý vốn Nhà nước tại 19 Tập đoàn, Tổng công ty lớn ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực đã thể hiện sự thay đổi về thể chế kinh tế mới mang tính tập trung trong quản lý, giám sát vốn nhà nước thay cho mô hình phân tán không hiệu quả trước đây. Bởi vậy, có thể thấy rằng, quản lý tài chính tại DNNN đang ngày càng “chặt” hơn, giảm bớt “gông xiềng” cho các DNNN nhưng để thực sự hiệu quả và đi vào thực tiễn vẫn cần hàng loạt chính sách cụ thể hóa tháo gỡ, giải quyết những tồn tại có từ hàng chục năm trước cho các doanh nghiệp, TĐKT Nhà nước.

Thành Công

bai 1 quan ly tai chinh tai doanh nghiep nha nuoc ngay cang chat Bài 1: Tại sao doanh nghiệp Việt Nam vẫn chậm lớn
bai 1 quan ly tai chinh tai doanh nghiep nha nuoc ngay cang chat Tìm lại sức mạnh cho doanh nghiệp nhà nước (Bài 1)
bai 1 quan ly tai chinh tai doanh nghiep nha nuoc ngay cang chat Để tập đoàn kinh tế Nhà nước thực sự là “quả đấm thép”…
bai 1 quan ly tai chinh tai doanh nghiep nha nuoc ngay cang chat Hoàn thiện thể chế, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhà nước
bai 1 quan ly tai chinh tai doanh nghiep nha nuoc ngay cang chat Tái cơ cấu ngành dầu khí cần song hành với hoàn thiện thể chế

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 18:45