Bà Rịa - Vũng Tàu: Vốn FDI 7 tháng đầu năm tăng gấp 3,4 lần cùng kỳ

20:30 | 19/08/2024

348 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chiều 19/8, ông Nguyễn Văn Thọ, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã chủ trì cuộc họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 7, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 7 tháng năm 2024 và triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm những tháng cuối năm.

Thông tin tại cuộc họp, ông Lê Ngọc Linh, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư cho biết, trong 7 tháng qua, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có những chuyển biến theo hướng tích cực. Có 11/13 chỉ tiêu kinh tế, tài chính tăng trưởng so với cùng kỳ và cao hơn mức kế hoạch cả năm 2024.

Bà Rịa - Vũng Tàu: Vốn FDI 7 tháng đầu năm tăng gấp 3,4 lần cùng kỳ
Dự án Công ty TNHH Yoshino Gypsum Việt Nam tại KCN Phú Mỹ 3 tăng vốn thêm 30 triệu USD.

Một số lĩnh vực có mức tăng trưởng cao như: giá trị sản xuất công nghiệp (trừ dầu khí) tăng 12,56%; tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 13,21%; doanh thu dịch vụ lữ hành tăng 37,73%; doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 11,25%; kim ngạch xuất khẩu (trừ dầu khí) tăng 7,01%...

Tổng thu ngân sách thực hiện 56.727 tỷ đồng, đạt 64,03% dự toán, tăng 11,45% so cùng kỳ. Trong đó, thu từ dầu khí 19.449 tỷ đồng, tăng 2,21%; thu thuế xuất, nhập khẩu khoảng 12.343 tỷ đồng, tăng 27,79%; thu ngân sách nội địa khoảng 24.935 tỷ đồng, tăng 12,27% so với cùng kỳ. Trong các khoản thu ngân sách, lớn nhất vẫn là thu từ khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài 10.015 tỷ đồng, tiếp theo là thu từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh 3.282 tỷ đồng. Thu thuế thu nhập cá nhân 2.691 tỷ đồng. Thu từ khu vực DN nhà nước Trung ương 2.724 tỷ đồng, thu tiền sử dụng đất 1.475 tỷ đồng, thu xổ số 1.204 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới không ngừng tăng cao (tăng 28,15%) với 1.140 DN được cấp chứng nhận, tổng vốn đăng ký 12.559 tỷ đồng, tăng 212,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Bà Rịa - Vũng Tàu: Vốn FDI 7 tháng đầu năm tăng gấp 3,4 lần cùng kỳ
Ông Nguyễn Văn Thọ, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chủ trì cuộc họp.

Đặc biệt, trong 7 tháng có 34 dự án đầu tư nước ngoài (FDI) được cấp mới và điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đăng ký tăng thêm gần 1.757 triệu USD, đạt 87,8% kế hoạch năm 2024, tăng gấp 3,4 lần so với cùng kỳ. Trong đó, có 20 dự án FDI đăng ký mới, tổng vốn đăng ký hơn 1.533 triệu USD, đạt 98,3% kế hoạch năm 2024, tăng gấp 14 lần so với cùng kỳ; 14 dự án điều chỉnh tăng vốn đạt 223,24 triệu USD.

Bên cạnh những mặt đạt được, vẫn còn một số hạn chế. Đó là, tổng chi ngân sách chỉ đạt 43,31% dự toán. Nguyên nhân chủ yếu do vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư công dẫn đến chi đầu tư phát triển chỉ đạt 42,24% dự toán. Đặc biệt, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công mặc dù cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái (giải ngân 7 tháng đầu năm 2024 đạt 41,79%), tuy nhiên, trong số 24 dự án khởi công mới, đến nay mới khởi công được 8 dự án, còn 16 dự án chưa khởi công.

Để hoàn thành kế hoạch đề ra, trong những tháng cuối năm tỉnh sẽ tập trung một số nhiệm vụ: Thúc đẩy năng lực sản xuất tăng thêm từ các dự án mới; tăng trưởng sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh để duy trì năng lực sản xuất của các DN hiện có (sản phẩm thép, cấu kiện kim loại, điện, vật liệu xây dựng cơ bản, điện, đạm…). Hoàn chỉnh phương án giá cho thuê hạ tầng kỹ thuật của 3 cụm công nghiệp (Hòa Long, Long Phước, Bình Châu) và lấy ý kiến về Quy chế quản lý cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh để xem xét ban hành.

Về đầu tư phát triển, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu rà soát, trình HĐND tỉnh phân bổ hết số vốn còn lại (994 tỷ đồng) cho các dự án đủ thủ tục và điều chỉnh vốn từ các dự án giải ngân thấp sang các dự án giải ngân cao có nhu cầu tăng vốn. Cụ thể: Dự án thành phần 3, Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu 494 tỷ đồng và Đường trục chính Vũng Tàu 500 tỷ đồng. Thường xuyên rà soát, kịp thời trình cấp thẩm quyền điều chỉnh vốn giữa các dự án trong nội bộ chủ đầu tư từ các dự án giải ngân thấp sang các dự án giải ngân cao có nhu cầu tăng vốn để tăng tỷ lệ giải ngân.

Hơn 143.000 lượt khách du lịch đến Bà Rịa - Vũng Tàu trong ngày thứ hai nghỉ lễHơn 143.000 lượt khách du lịch đến Bà Rịa - Vũng Tàu trong ngày thứ hai nghỉ lễ
Tiềm năng phát triển điện gió ở Bà Rịa - Vũng TàuTiềm năng phát triển điện gió ở Bà Rịa - Vũng Tàu
GRDP dầu thô và khí đốt đóng góp tăng trưởng kinh tế tỉnh BR-VTGRDP dầu thô và khí đốt đóng góp tăng trưởng kinh tế tỉnh BR-VT
[PetroTimesMedia]Đoàn Thanh niên Cụm Hoạt động Dầu khí Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức ngày hội hiến máu năm 2022[PetroTimesMedia]Đoàn Thanh niên Cụm Hoạt động Dầu khí Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức ngày hội hiến máu năm 2022
Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức nhiều hoạt động vì biển đảo xanh tại huyện Côn ĐảoBà Rịa - Vũng Tàu tổ chức nhiều hoạt động vì biển đảo xanh tại huyện Côn Đảo
Bà Rịa - Vũng Tàu: Huyện Châu Đức kỷ niệm 30 năm ngày thành lậpBà Rịa - Vũng Tàu: Huyện Châu Đức kỷ niệm 30 năm ngày thành lập

Hồng Thắm

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,040 ▲200K 15,240 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 15,040 ▲200K 15,240 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 15,040 ▲200K 15,240 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 ▲200K 15,200 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 ▲200K 15,200 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 ▲200K 15,200 ▲200K
NL 99.99 14,260 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,260 ▲200K
Trang sức 99.9 14,490 ▲200K 15,090 ▲200K
Trang sức 99.99 14,500 ▲200K 15,100 ▲200K
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,504 ▲20K 15,242 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,504 ▲20K 15,243 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Cập nhật: 25/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16513 16781 17358
CAD 18162 18438 19050
CHF 31984 32366 32998
CNY 0 3470 3830
EUR 29767 30039 31067
GBP 33770 34159 35093
HKD 0 3260 3462
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14487 15073
SGD 19682 19963 20482
THB 730 794 847
USD (1,2) 26108 0 0
USD (5,10,20) 26150 0 0
USD (50,100) 26178 26198 26403
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26180 26180 26403
AUD 16701 16801 17731
CAD 18345 18445 19460
CHF 32234 32264 33854
CNY 0 3680.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29961 29991 31716
GBP 34087 34137 35905
HKD 0 3390 0
JPY 164.96 165.46 176.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14614 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19850 19980 20712
THB 0 760.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15040000 15040000 15240000
SBJ 13000000 13000000 15240000
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,185 26,235 26,403
USD20 26,185 26,235 26,403
USD1 23,889 26,235 26,403
AUD 16,739 16,839 17,961
EUR 30,077 30,077 31,215
CAD 18,277 18,377 19,703
SGD 19,908 20,058 20,632
JPY 165.26 166.76 171.47
GBP 34,154 34,304 35,104
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 10:00