Bà Rịa - Vũng Tàu: Vốn FDI 7 tháng đầu năm tăng gấp 3,4 lần cùng kỳ

20:30 | 19/08/2024

75 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 19/8, ông Nguyễn Văn Thọ, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã chủ trì cuộc họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 7, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 7 tháng năm 2024 và triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm những tháng cuối năm.

Thông tin tại cuộc họp, ông Lê Ngọc Linh, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư cho biết, trong 7 tháng qua, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có những chuyển biến theo hướng tích cực. Có 11/13 chỉ tiêu kinh tế, tài chính tăng trưởng so với cùng kỳ và cao hơn mức kế hoạch cả năm 2024.

Bà Rịa - Vũng Tàu: Vốn FDI 7 tháng đầu năm tăng gấp 3,4 lần cùng kỳ
Dự án Công ty TNHH Yoshino Gypsum Việt Nam tại KCN Phú Mỹ 3 tăng vốn thêm 30 triệu USD.

Một số lĩnh vực có mức tăng trưởng cao như: giá trị sản xuất công nghiệp (trừ dầu khí) tăng 12,56%; tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 13,21%; doanh thu dịch vụ lữ hành tăng 37,73%; doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 11,25%; kim ngạch xuất khẩu (trừ dầu khí) tăng 7,01%...

Tổng thu ngân sách thực hiện 56.727 tỷ đồng, đạt 64,03% dự toán, tăng 11,45% so cùng kỳ. Trong đó, thu từ dầu khí 19.449 tỷ đồng, tăng 2,21%; thu thuế xuất, nhập khẩu khoảng 12.343 tỷ đồng, tăng 27,79%; thu ngân sách nội địa khoảng 24.935 tỷ đồng, tăng 12,27% so với cùng kỳ. Trong các khoản thu ngân sách, lớn nhất vẫn là thu từ khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài 10.015 tỷ đồng, tiếp theo là thu từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh 3.282 tỷ đồng. Thu thuế thu nhập cá nhân 2.691 tỷ đồng. Thu từ khu vực DN nhà nước Trung ương 2.724 tỷ đồng, thu tiền sử dụng đất 1.475 tỷ đồng, thu xổ số 1.204 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới không ngừng tăng cao (tăng 28,15%) với 1.140 DN được cấp chứng nhận, tổng vốn đăng ký 12.559 tỷ đồng, tăng 212,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Bà Rịa - Vũng Tàu: Vốn FDI 7 tháng đầu năm tăng gấp 3,4 lần cùng kỳ
Ông Nguyễn Văn Thọ, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chủ trì cuộc họp.

Đặc biệt, trong 7 tháng có 34 dự án đầu tư nước ngoài (FDI) được cấp mới và điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đăng ký tăng thêm gần 1.757 triệu USD, đạt 87,8% kế hoạch năm 2024, tăng gấp 3,4 lần so với cùng kỳ. Trong đó, có 20 dự án FDI đăng ký mới, tổng vốn đăng ký hơn 1.533 triệu USD, đạt 98,3% kế hoạch năm 2024, tăng gấp 14 lần so với cùng kỳ; 14 dự án điều chỉnh tăng vốn đạt 223,24 triệu USD.

Bên cạnh những mặt đạt được, vẫn còn một số hạn chế. Đó là, tổng chi ngân sách chỉ đạt 43,31% dự toán. Nguyên nhân chủ yếu do vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư công dẫn đến chi đầu tư phát triển chỉ đạt 42,24% dự toán. Đặc biệt, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công mặc dù cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái (giải ngân 7 tháng đầu năm 2024 đạt 41,79%), tuy nhiên, trong số 24 dự án khởi công mới, đến nay mới khởi công được 8 dự án, còn 16 dự án chưa khởi công.

Để hoàn thành kế hoạch đề ra, trong những tháng cuối năm tỉnh sẽ tập trung một số nhiệm vụ: Thúc đẩy năng lực sản xuất tăng thêm từ các dự án mới; tăng trưởng sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh để duy trì năng lực sản xuất của các DN hiện có (sản phẩm thép, cấu kiện kim loại, điện, vật liệu xây dựng cơ bản, điện, đạm…). Hoàn chỉnh phương án giá cho thuê hạ tầng kỹ thuật của 3 cụm công nghiệp (Hòa Long, Long Phước, Bình Châu) và lấy ý kiến về Quy chế quản lý cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh để xem xét ban hành.

Về đầu tư phát triển, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu rà soát, trình HĐND tỉnh phân bổ hết số vốn còn lại (994 tỷ đồng) cho các dự án đủ thủ tục và điều chỉnh vốn từ các dự án giải ngân thấp sang các dự án giải ngân cao có nhu cầu tăng vốn. Cụ thể: Dự án thành phần 3, Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu 494 tỷ đồng và Đường trục chính Vũng Tàu 500 tỷ đồng. Thường xuyên rà soát, kịp thời trình cấp thẩm quyền điều chỉnh vốn giữa các dự án trong nội bộ chủ đầu tư từ các dự án giải ngân thấp sang các dự án giải ngân cao có nhu cầu tăng vốn để tăng tỷ lệ giải ngân.

Hơn 143.000 lượt khách du lịch đến Bà Rịa - Vũng Tàu trong ngày thứ hai nghỉ lễHơn 143.000 lượt khách du lịch đến Bà Rịa - Vũng Tàu trong ngày thứ hai nghỉ lễ
Tiềm năng phát triển điện gió ở Bà Rịa - Vũng TàuTiềm năng phát triển điện gió ở Bà Rịa - Vũng Tàu
GRDP dầu thô và khí đốt đóng góp tăng trưởng kinh tế tỉnh BR-VTGRDP dầu thô và khí đốt đóng góp tăng trưởng kinh tế tỉnh BR-VT
[PetroTimesMedia]Đoàn Thanh niên Cụm Hoạt động Dầu khí Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức ngày hội hiến máu năm 2022[PetroTimesMedia]Đoàn Thanh niên Cụm Hoạt động Dầu khí Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức ngày hội hiến máu năm 2022
Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức nhiều hoạt động vì biển đảo xanh tại huyện Côn ĐảoBà Rịa - Vũng Tàu tổ chức nhiều hoạt động vì biển đảo xanh tại huyện Côn Đảo
Bà Rịa - Vũng Tàu: Huyện Châu Đức kỷ niệm 30 năm ngày thành lậpBà Rịa - Vũng Tàu: Huyện Châu Đức kỷ niệm 30 năm ngày thành lập

Hồng Thắm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,000 80,000
AVPL/SJC HCM 78,000 80,000
AVPL/SJC ĐN 78,000 80,000
Nguyên liệu 9999 - HN 76,600 77,150
Nguyên liệu 999 - HN 76,500 77,050
AVPL/SJC Cần Thơ 78,000 80,000
Cập nhật: 20/08/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.850 78.200
TPHCM - SJC 78.000 80.000
Hà Nội - PNJ 76.850 78.200
Hà Nội - SJC 78.000 80.000
Đà Nẵng - PNJ 76.850 78.200
Đà Nẵng - SJC 78.000 80.000
Miền Tây - PNJ 76.850 78.200
Miền Tây - SJC 78.000 80.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.850 78.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.000 80.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.850
Giá vàng nữ trang - SJC 78.000 80.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 76.850
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 76.700 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 76.620 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 75.830 76.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.590 71.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 56.880 58.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.130 50.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.030 47.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.090 45.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 30.990 32.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.810 29.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.330 25.730
Cập nhật: 20/08/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,585 7,780
Trang sức 99.9 7,575 7,770
NL 99.99 7,590
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,590
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,690 7,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,690 7,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,690 7,820
Miếng SJC Thái Bình 7,800 8,000
Miếng SJC Nghệ An 7,800 8,000
Miếng SJC Hà Nội 7,800 8,000
Cập nhật: 20/08/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,000 80,000
SJC 5c 78,000 80,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,000 80,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 76,800 78,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 76,800 78,300
Nữ Trang 99.99% 76,700 77,700
Nữ Trang 99% 74,931 76,931
Nữ Trang 68% 50,491 52,991
Nữ Trang 41.7% 30,054 32,554
Cập nhật: 20/08/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,267.90 16,432.22 16,959.82
CAD 17,813.76 17,993.70 18,571.43
CHF 28,218.02 28,503.05 29,418.22
CNY 3,429.72 3,464.37 3,576.14
DKK - 3,630.14 3,769.25
EUR 26,884.28 27,155.84 28,359.11
GBP 31,544.77 31,863.41 32,886.46
HKD 3,126.40 3,157.98 3,259.38
INR - 296.95 308.83
JPY 166.53 168.22 176.26
KRW 16.21 18.01 19.65
KWD - 81,545.03 84,807.26
MYR - 5,653.50 5,776.96
NOK - 2,294.26 2,391.72
RUB - 267.20 295.80
SAR - 6,641.13 6,906.81
SEK - 2,348.37 2,448.14
SGD 18,597.26 18,785.11 19,388.26
THB 641.92 713.24 740.58
USD 24,790.00 24,820.00 25,160.00
Cập nhật: 20/08/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,870.00 24,880.00 25,220.00
EUR 27,084.00 27,193.00 28,321.00
GBP 31,746.00 31,938.00 32,930.00
HKD 3,149.00 3,162.00 3,268.00
CHF 28,341.00 28,455.00 29,348.00
JPY 165.24 165.90 173.72
AUD 16,422.00 16,488.00 16,996.00
SGD 18,696.00 18,771.00 19,349.00
THB 707.00 710.00 740.00
CAD 17,982.00 18,054.00 18,598.00
NZD 14,932.00 15,438.00
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 20/08/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24820 24820 25150
AUD 16488 16538 17041
CAD 18046 18096 18552
CHF 28612 28662 29216
CNY 0 3459.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3680 0
EUR 27293 27343 28048
GBP 32101 32151 32803
HKD 0 3220 0
JPY 168.77 169.27 173.78
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.975 0
MYR 0 5812 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14946 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2386 0
SGD 18845 18895 19446
THB 0 683.9 0
TWD 0 765 0
XAU 7800000 7800000 8000000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 20/08/2024 01:01