Bà Rịa - Vũng Tàu chấn chỉnh chủ đầu tư về giao dịch bất động sản

03:00 | 23/07/2023

1,666 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 21/7, Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành văn bản số 3591/SXD-TTr về việc chấn chỉnh hoạt động giao dịch và kinh doanh bất động sản tại các dự án trên địa bàn tỉnh.
Hạ tầng phát triển thúc đẩy thị trường BĐS du lịch Bà Rịa – Vũng TàuHạ tầng phát triển thúc đẩy thị trường BĐS du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu
Khởi công Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng TàuKhởi công Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu

Theo Sở Xây dựng, trong thời gian qua, tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã xảy ra hiện tượng một số chủ đầu tư và nhà đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản. Tình trạng này đã gây khó khăn trong công tác quản lý và tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro ảnh hưởng đến thị trường bất động sản và quyền lợi của các nhà đầu tư thứ cấp, khách hàng, người dân.

Bà Rịa - Vũng Tàu chấn chỉnh chủ đầu tư về giao dịch bất động sản
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Để khắc phục những vấn đề trên và đảm bảo phát triển an toàn, lành mạnh và bền vững cho thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh, Sở Xây dựng đã yêu cầu các chủ đầu tư và nhà đầu tư dự án kinh doanh bất động sản thực hiện một số nội dung sau:

Tuân thủ nghiêm các quy định hiện hành của pháp luật trong quá trình thực hiện dự án, bao gồm Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật kinh doanh bất động sản, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Phòng cháy chữa cháy và các Nghị định, Văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành. Hoàn thành các hồ sơ, thủ tục theo đúng quy định trước khi khởi công xây dựng công trình. Thực hiện đầu tư xây dựng dự án đúng với tính chất, quy mô, mục tiêu, quy hoạch xây dựng, đảm bảo tiến độ, chất lượng, và được cấp phép đầy đủ.

Chỉ được bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng và hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt. Trong trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô, phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình đó.

Công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản) và tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp, bất động sản đưa vào kinh doanh, việc thế chấp bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã giao dịch và còn lại.

Nghiêm cấm ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản. Chỉ được huy động vốn, mở bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở.

Bảo lãnh huy động vốn và thanh toán trong giao dịch mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định. Nghiêm cấm huy động vốn trái phép hoặc sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động.

Hoàn thành các thủ tục đầu tư, giấy phép xây dựng theo tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời báo cáo tiến độ và kết quả triển khai dự án đến Sở Xây dựng để theo dõi và quản lý.

Đối với các dự án nhà ở thương mại hình thành trong tương lai, cần thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về Sở Xây dựng.

Để thực hiện những biện pháp trên, Sở Xây dựng sẽ phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố để rà soát thông tin các dự án bất động sản chưa đủ điều kiện mua bán, chuyển nhượng và tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Các tổ chức và cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 18:45