Bà Rịa - Vũng Tàu chấn chỉnh chủ đầu tư về giao dịch bất động sản

03:00 | 23/07/2023

1,512 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 21/7, Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành văn bản số 3591/SXD-TTr về việc chấn chỉnh hoạt động giao dịch và kinh doanh bất động sản tại các dự án trên địa bàn tỉnh.
Hạ tầng phát triển thúc đẩy thị trường BĐS du lịch Bà Rịa – Vũng TàuHạ tầng phát triển thúc đẩy thị trường BĐS du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu
Khởi công Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng TàuKhởi công Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu

Theo Sở Xây dựng, trong thời gian qua, tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã xảy ra hiện tượng một số chủ đầu tư và nhà đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản. Tình trạng này đã gây khó khăn trong công tác quản lý và tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro ảnh hưởng đến thị trường bất động sản và quyền lợi của các nhà đầu tư thứ cấp, khách hàng, người dân.

Bà Rịa - Vũng Tàu chấn chỉnh chủ đầu tư về giao dịch bất động sản
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Để khắc phục những vấn đề trên và đảm bảo phát triển an toàn, lành mạnh và bền vững cho thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh, Sở Xây dựng đã yêu cầu các chủ đầu tư và nhà đầu tư dự án kinh doanh bất động sản thực hiện một số nội dung sau:

Tuân thủ nghiêm các quy định hiện hành của pháp luật trong quá trình thực hiện dự án, bao gồm Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật kinh doanh bất động sản, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Phòng cháy chữa cháy và các Nghị định, Văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành. Hoàn thành các hồ sơ, thủ tục theo đúng quy định trước khi khởi công xây dựng công trình. Thực hiện đầu tư xây dựng dự án đúng với tính chất, quy mô, mục tiêu, quy hoạch xây dựng, đảm bảo tiến độ, chất lượng, và được cấp phép đầy đủ.

Chỉ được bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng và hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt. Trong trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô, phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình đó.

Công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản) và tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp, bất động sản đưa vào kinh doanh, việc thế chấp bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã giao dịch và còn lại.

Nghiêm cấm ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản. Chỉ được huy động vốn, mở bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở.

Bảo lãnh huy động vốn và thanh toán trong giao dịch mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định. Nghiêm cấm huy động vốn trái phép hoặc sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động.

Hoàn thành các thủ tục đầu tư, giấy phép xây dựng theo tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời báo cáo tiến độ và kết quả triển khai dự án đến Sở Xây dựng để theo dõi và quản lý.

Đối với các dự án nhà ở thương mại hình thành trong tương lai, cần thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về Sở Xây dựng.

Để thực hiện những biện pháp trên, Sở Xây dựng sẽ phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố để rà soát thông tin các dự án bất động sản chưa đủ điều kiện mua bán, chuyển nhượng và tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Các tổ chức và cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 11:45