Bà Rịa - Vũng Tàu chấn chỉnh chủ đầu tư về giao dịch bất động sản

03:00 | 23/07/2023

1,654 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 21/7, Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành văn bản số 3591/SXD-TTr về việc chấn chỉnh hoạt động giao dịch và kinh doanh bất động sản tại các dự án trên địa bàn tỉnh.
Hạ tầng phát triển thúc đẩy thị trường BĐS du lịch Bà Rịa – Vũng TàuHạ tầng phát triển thúc đẩy thị trường BĐS du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu
Khởi công Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng TàuKhởi công Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu

Theo Sở Xây dựng, trong thời gian qua, tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã xảy ra hiện tượng một số chủ đầu tư và nhà đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản. Tình trạng này đã gây khó khăn trong công tác quản lý và tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro ảnh hưởng đến thị trường bất động sản và quyền lợi của các nhà đầu tư thứ cấp, khách hàng, người dân.

Bà Rịa - Vũng Tàu chấn chỉnh chủ đầu tư về giao dịch bất động sản
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Để khắc phục những vấn đề trên và đảm bảo phát triển an toàn, lành mạnh và bền vững cho thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh, Sở Xây dựng đã yêu cầu các chủ đầu tư và nhà đầu tư dự án kinh doanh bất động sản thực hiện một số nội dung sau:

Tuân thủ nghiêm các quy định hiện hành của pháp luật trong quá trình thực hiện dự án, bao gồm Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật kinh doanh bất động sản, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Phòng cháy chữa cháy và các Nghị định, Văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành. Hoàn thành các hồ sơ, thủ tục theo đúng quy định trước khi khởi công xây dựng công trình. Thực hiện đầu tư xây dựng dự án đúng với tính chất, quy mô, mục tiêu, quy hoạch xây dựng, đảm bảo tiến độ, chất lượng, và được cấp phép đầy đủ.

Chỉ được bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng và hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt. Trong trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô, phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình đó.

Công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản) và tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp, bất động sản đưa vào kinh doanh, việc thế chấp bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã giao dịch và còn lại.

Nghiêm cấm ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản. Chỉ được huy động vốn, mở bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở.

Bảo lãnh huy động vốn và thanh toán trong giao dịch mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định. Nghiêm cấm huy động vốn trái phép hoặc sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động.

Hoàn thành các thủ tục đầu tư, giấy phép xây dựng theo tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời báo cáo tiến độ và kết quả triển khai dự án đến Sở Xây dựng để theo dõi và quản lý.

Đối với các dự án nhà ở thương mại hình thành trong tương lai, cần thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về Sở Xây dựng.

Để thực hiện những biện pháp trên, Sở Xây dựng sẽ phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố để rà soát thông tin các dự án bất động sản chưa đủ điều kiện mua bán, chuyển nhượng và tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Các tổ chức và cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼100K 11,440 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼100K 11,430 ▼100K
Cập nhật: 25/04/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
TPHCM - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 ▲1000K 117.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 ▲1000K 116.880 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 ▲990K 116.160 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 ▲990K 115.930 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 ▲750K 87.900 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 ▲590K 68.600 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 ▲410K 48.820 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 ▲910K 107.270 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 ▲610K 71.520 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 ▲650K 76.200 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 ▲680K 79.710 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 ▲380K 44.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 ▲330K 38.760 ▲330K
Cập nhật: 25/04/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▼50K 11,790 ▼50K
Trang sức 99.9 11,260 ▼50K 11,780 ▼50K
NL 99.99 11,270 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050 ▼50K
Cập nhật: 25/04/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16957
CAD 18220 18496 19114
CHF 30689 31065 31711
CNY 0 3358 3600
EUR 28917 29186 30224
GBP 33824 34213 35149
HKD 0 3225 3428
JPY 174 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15219 15813
SGD 19277 19557 20083
THB 692 755 808
USD (1,2) 25774 0 0
USD (5,10,20) 25813 0 0
USD (50,100) 25841 25875 26195
Cập nhật: 25/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,869 25,869 26,195
USD(1-2-5) 24,834 - -
USD(10-20) 24,834 - -
GBP 34,155 34,248 35,106
HKD 3,298 3,308 3,403
CHF 30,856 30,951 31,778
JPY 177.61 177.93 185.62
THB 741.42 750.58 802.7
AUD 16,440 16,500 16,926
CAD 18,514 18,573 19,051
SGD 19,477 19,537 20,131
SEK - 2,659 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,890 4,019
NOK - 2,454 2,536
CNY - 3,537 3,628
RUB - - -
NZD 15,215 15,356 15,787
KRW 16.86 17.58 18.85
EUR 29,076 29,099 30,297
TWD 723.49 - 874.69
MYR 5,562.41 - 6,266.28
SAR - 6,827.91 7,177.26
KWD - 82,612 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 25/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,962 29,078 30,167
GBP 34,006 34,143 35,116
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,755 30,879 31,771
JPY 177.54 178.25 185.63
AUD 16,330 16,396 16,926
SGD 19,478 19,556 20,087
THB 759 762 795
CAD 18,440 18,514 19,030
NZD 15,322 15,832
KRW 17.35 19.11
Cập nhật: 25/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25840 25840 26190
AUD 16291 16391 16954
CAD 18400 18500 19054
CHF 30848 30878 31775
CNY 0 3536.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30033
GBP 34068 34118 35231
HKD 0 3358 0
JPY 178.13 178.63 185.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15316 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19412 19542 20269
THB 0 720.6 0
TWD 0 796 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11400000 11400000 12000000
Cập nhật: 25/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,855 25,905 26,195
USD20 25,855 25,905 26,195
USD1 25,855 25,905 26,195
AUD 16,335 16,485 17,561
EUR 29,257 29,407 30,592
CAD 18,347 18,447 19,763
SGD 19,510 19,660 20,133
JPY 178.4 179.9 184.6
GBP 34,203 34,353 35,140
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,422 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/04/2025 15:45