Ba nhà cung cấp dịch vụ mỏ dầu hàng đầu kỳ vọng về chu kỳ tăng trưởng kéo dài

15:10 | 27/07/2021

3,725 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ba công ty cung cấp dịch vụ mỏ dầu lớn nhất thế giới kỳ vọng sự phục hồi nhờ vaccine sẽ thúc đẩy nhu cầu dầu mỏ toàn cầu tăng trong những quý tới, kéo theo đó là sự gia tăng về nhu cầu khoan và hoàn thiện giếng dầu.
Ba nhà cung cấp dịch vụ mỏ dầu hàng đầu kỳ vọng về chu kỳ tăng trưởng kéo dài

Halliburton, công ty tạo ra doanh thu lớn nhất từ ​​Bắc Mỹ, cũng là công ty đầu tiên công bố báo cáo tài chính quý 2 vào tuần trước và đưa ra những dự báo về ngành này trong tương lai.

Thị trường khoan, hoàn thiện giếng dầu và khai thác ở Bắc Mỹ và quốc tế khởi sắc trong thời gian qua đã giúp Halliburton ghi nhận lợi nhuận ròng cao hơn trong quý thứ hai so với ước tính của giới phân tích.

Halliburton cũng báo cáo doanh thu tăng ở cả Bắc Mỹ và quốc tế và thu nhập từ hoạt động kinh doanh cao hơn so với quý trước đó do thị trường tiếp tục được cải thiện.

Chủ tịch, kiêm Giám đốc điều hành của Halliburton, Jeff Miller nói: "Động lực hoạt động tích cực mà chúng tôi nhận thấy ở thị trường Bắc Mỹ và quốc tế hiện nay, kết hợp với kỳ vọng của chúng tôi về nhu cầu khách hàng trong tương lai, cho chúng tôi niềm tin về một chu kỳ tăng trưởng nhiều năm".

Trong khi đó, Baker Hughes, công ty có khoản lỗ quý 2 thấp hơn so với cùng kỳ năm 2020 và quý 1 năm 2021, đã báo cáo doanh thu và đơn đặt hàng cao hơn.

Chủ tịch Baker Hughes kiêm Giám đốc điều hành Lorenzo Simonelli cho hay: "Khi chúng tôi nhìn về nửa cuối năm 2021, chúng tôi nhận thấy những dấu hiệu tiếp tục của sự phục hồi kinh tế toàn cầu sẽ thúc đẩy tăng trưởng nhu cầu hơn nữa đối với dầu và khí đốt tự nhiên. Mặc dù chúng tôi nhận ra những rủi ro do các biến thể của virus gây Covid-19 gây ra, song chúng tôi kỳ vọng mức chi tiêu và hoạt động sẽ tiếp tục đà tăng khi môi trường vĩ mô được cải thiện, có khả năng thiết lập sự tăng trưởng mạnh hơn vào năm 2022".

Về phần mình, Schlumberger đã công bố mức lãi ròng 431 triệu USD trong quý 2, so với mức lỗ 3,4 tỷ USD của cùng kỳ năm 2020.

Nhận xét về kết quả hoạt động quý 2, Giám đốc điều hành Schlumberger Olivier Le Peuch cho biết: "Ở Bắc Mỹ, doanh thu tăng 11% theo tuần tự, thể hiện tốc độ tăng trưởng hàng quý liên tiếp cao nhất cho khu vực này kể từ quý 3 năm 2017".

"Với giá dầu đang ở mức cao, việc đáp ứng nguồn cung cho sự phục hồi nhu cầu đang diễn ra trên diện rộng. Thật vậy, sự kết hợp này đã dẫn đến việc kêu gọi sản xuất chu kỳ ngắn cũng như tăng dự án chu kỳ dài, được phản ánh trong các quyết định đầu tư cuối cùng (FID) và khuyến khích sự phục hồi trong cả hoạt động phát triển ngoài khơi và hoạt động thăm dò gần mỏ dầu trong quý 2”, ông Le Peuch nhấn mạnh.

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Hà Nội - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Miền Tây - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Tây Nguyên - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Đông Nam Bộ - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16859 17431
CAD 18227 18503 19115
CHF 32451 32834 33492
CNY 0 3470 3830
EUR 30112 30385 31408
GBP 34560 34952 35883
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15379
SGD 19808 20090 20615
THB 726 789 842
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 09:00