Ba nhà cung cấp dịch vụ mỏ dầu hàng đầu kỳ vọng về chu kỳ tăng trưởng kéo dài

15:10 | 27/07/2021

3,713 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ba công ty cung cấp dịch vụ mỏ dầu lớn nhất thế giới kỳ vọng sự phục hồi nhờ vaccine sẽ thúc đẩy nhu cầu dầu mỏ toàn cầu tăng trong những quý tới, kéo theo đó là sự gia tăng về nhu cầu khoan và hoàn thiện giếng dầu.
Ba nhà cung cấp dịch vụ mỏ dầu hàng đầu kỳ vọng về chu kỳ tăng trưởng kéo dài

Halliburton, công ty tạo ra doanh thu lớn nhất từ ​​Bắc Mỹ, cũng là công ty đầu tiên công bố báo cáo tài chính quý 2 vào tuần trước và đưa ra những dự báo về ngành này trong tương lai.

Thị trường khoan, hoàn thiện giếng dầu và khai thác ở Bắc Mỹ và quốc tế khởi sắc trong thời gian qua đã giúp Halliburton ghi nhận lợi nhuận ròng cao hơn trong quý thứ hai so với ước tính của giới phân tích.

Halliburton cũng báo cáo doanh thu tăng ở cả Bắc Mỹ và quốc tế và thu nhập từ hoạt động kinh doanh cao hơn so với quý trước đó do thị trường tiếp tục được cải thiện.

Chủ tịch, kiêm Giám đốc điều hành của Halliburton, Jeff Miller nói: "Động lực hoạt động tích cực mà chúng tôi nhận thấy ở thị trường Bắc Mỹ và quốc tế hiện nay, kết hợp với kỳ vọng của chúng tôi về nhu cầu khách hàng trong tương lai, cho chúng tôi niềm tin về một chu kỳ tăng trưởng nhiều năm".

Trong khi đó, Baker Hughes, công ty có khoản lỗ quý 2 thấp hơn so với cùng kỳ năm 2020 và quý 1 năm 2021, đã báo cáo doanh thu và đơn đặt hàng cao hơn.

Chủ tịch Baker Hughes kiêm Giám đốc điều hành Lorenzo Simonelli cho hay: "Khi chúng tôi nhìn về nửa cuối năm 2021, chúng tôi nhận thấy những dấu hiệu tiếp tục của sự phục hồi kinh tế toàn cầu sẽ thúc đẩy tăng trưởng nhu cầu hơn nữa đối với dầu và khí đốt tự nhiên. Mặc dù chúng tôi nhận ra những rủi ro do các biến thể của virus gây Covid-19 gây ra, song chúng tôi kỳ vọng mức chi tiêu và hoạt động sẽ tiếp tục đà tăng khi môi trường vĩ mô được cải thiện, có khả năng thiết lập sự tăng trưởng mạnh hơn vào năm 2022".

Về phần mình, Schlumberger đã công bố mức lãi ròng 431 triệu USD trong quý 2, so với mức lỗ 3,4 tỷ USD của cùng kỳ năm 2020.

Nhận xét về kết quả hoạt động quý 2, Giám đốc điều hành Schlumberger Olivier Le Peuch cho biết: "Ở Bắc Mỹ, doanh thu tăng 11% theo tuần tự, thể hiện tốc độ tăng trưởng hàng quý liên tiếp cao nhất cho khu vực này kể từ quý 3 năm 2017".

"Với giá dầu đang ở mức cao, việc đáp ứng nguồn cung cho sự phục hồi nhu cầu đang diễn ra trên diện rộng. Thật vậy, sự kết hợp này đã dẫn đến việc kêu gọi sản xuất chu kỳ ngắn cũng như tăng dự án chu kỳ dài, được phản ánh trong các quyết định đầu tư cuối cùng (FID) và khuyến khích sự phục hồi trong cả hoạt động phát triển ngoài khơi và hoạt động thăm dò gần mỏ dầu trong quý 2”, ông Le Peuch nhấn mạnh.

Bình An

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 10:00