Bà Diệp Thảo kháng cáo xin đoàn tụ, ông Vũ đòi chia tài sản 7/3

18:46 | 10/04/2019

771 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không đồng ý với phán quyết của tòa, bà Thảo kháng cáo toàn bộ bản án còn ông Vũ yêu cầu chia tài sản như quan điểm ban đầu.

Chiều 10/4, TAND TP HCM cho biết đã nhận được đơn kháng cáo của bà Lê Hoàng Diệp Thảo (46 tuổi) và ông Đặng Lê Nguyên Vũ (48 tuổi, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Tập đoàn cà phê Trung Nguyên) về bản án ly hôn sơ thẩm tuyên hôm 27/3.

Bà Thảo nộp đơn hôm 5/4, kháng cáo toàn bộ bản án. Trong đó, về quan hệ hôn nhân bà xin được đoàn tụ với ông Vũ; không đồng ý quan điểm của tòa về việc chia tài sản theo tỷ lệ 6/4 và giao quyền điều hành công ty cho ông Vũ.

Trong khi đó ông Vũ kháng cáo yêu cầu chia các tài sản tranh chấp theo tỷ lệ ông sở hữu 70%, bà Thảo 30% như quan điểm trình bày ở tòa.

Bà Diệp Thảo kháng cáo xin đoàn tụ, ông Vũ đòi chia tài sản 7/3
Bà Thảo tại tòa. Ảnh: Thành Nguyễn.

Trước đó, sau hơn một tháng xét xử, chiều 27/3 TAND TP HCM tuyên cho bà Thảo và ông Vũ được ly hôn, giao 4 con cho bà Thảo chăm sóc, nuôi dưỡng; ông Vũ có nghĩa vụ cấp dưỡng mỗi năm 10 tỷ đồng.

Về các bất động sản, HĐXX ghi nhận sự thỏa thuận của hai bên, giao cho ông Vũ sở hữu 6 nhà đất đang quản lý, trị giá hơn 350 tỷ đồng. Bà Thảo sở hữu 7 nhà đất trị giá hơn 375 tỷ đồng và có nghĩa vụ trả lại cho ông Vũ phần chênh lệch 12,5 tỷ đồng.

Đối với giá trị tài sản là cổ phần, tổng cộng ông Vũ bà Thảo sở hữu trị giá hơn 5.700 tỷ đồng trong các công ty thuộc Tập đoàn Trung Nguyên, HĐXX áp dụng nguyên tắc chia đôi có tính đến các yếu tố hoàn cảnh gia đình của vợ chồng, công sức đóng góp của hai bên trong việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung. Theo đó, ông Vũ được hưởng 60%, bà Thảo 40%.

Tuy nhiên, tòa chấp nhận đề nghị của ông Vũ trong quá trình xét xử, cho rằng việc chia cổ phần cho cả hai sẽ gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp, nên để ông Vũ sở hữu các cổ phần của bà Thảo. Ông Vũ có trách nhiệm trả tiền cho bà Thảo tương ứng với giá trị cổ phần sở hữu.

Đối với tài sản là tiền, vàng trị giá 1.764 tỷ đồng (thay vì 2.100 tỷ đồng) bà Thảo đứng tên tại ngân hàng, HĐXX xác định đây là tài sản chung, theo nguyên tắc sẽ chia đôi nhưng có tính đến công sức đóng góp của các bên. Bà Thảo được quản lý số tiền này, sau đó cấn trừ tiền từ cổ phần ông Vũ nhận của bà Thảo.

Sau phiên tòa, bà Thảo khóc, cho rằng bản án "quá bất công" với mẹ con bà.

Bà Diệp Thảo kháng cáo xin đoàn tụ, ông Vũ đòi chia tài sản 7/3
Ông Đặng Lê Nguyên Vũ. Ảnh: Thành Nguyễn.

Bà Thảo và ông Vũ từng có một tình yêu đẹp. Sau hơn 20 năm gắn bó, họ xảy ra mâu thuẫn trầm trọng trong hôn nhân, chăm sóc con cái, điều hành công ty. Năm 2015 bà Thảo đơn phương xin ly hôn, đề nghị được nuôi các con, yêu cầu ông Vũ cấp dưỡng mỗi con 5% cổ phần tại Trung Nguyên, chia đôi tài sản trong đó có cổ phần tại các công ty thuộc Tập đoàn Trung Nguyên.

Ông Vũ cũng có nguyện vọng được nuôi các con không cần vợ cấp dưỡng. Lúc đầu ông Vũ đồng ý cấp dưỡng cho các con mỗi người 5% cổ tức nếu tòa tuyên giao con cho vợ chăm sóc. Sau đó ông quyết định cấp dưỡng 10 tỷ đồng mỗi năm cho các con và được bà Thảo chấp nhận.

Về việc phân chia tài sản, hai bên thống nhất để cho bà Thảo và các con căn nhà đường Tú Xương (quận 3), các nhà đất khác chia đôi. Đối với tài sản gồm tiền, vàng, ngoại tệ tại ngân hàng bà Thảo đề nghị không đưa vào giải quyết trong phạm vi vụ án này. Còn ông Vũ đòi chia theo tỷ lệ phần hơn 70/30.

Với cổ phần các công ty thuộc Tập đoàn Trung Nguyên, bà đề nghị hưởng 51% (tương đương 2.114 tỷ đồng) trong Công ty Cổ phần Đầu tư Trung Nguyên - công ty nòng cốt chiếm phần lớn giá trị của tập đoàn. Tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Trung Nguyên mỗi người 15% (khoảng 814 tỷ đồng), Công ty Cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên - G7, mỗi người 7,5% (43 tỷ đồng). Đối với cổ phần của vợ chồng tại 4 công ty còn lại, bà Thảo đồng ý chia cho ông Vũ sở hữu toàn bộ.

Phía ông Vũ không đồng ý, đề nghị hưởng 70% giá trị cổ phần tại tất cả công ty thuộc Tập đoàn Trung Nguyên và sẽ thanh toán lại cho bà Thảo bằng tiền mặt đối với số cổ phần còn lại. Cả hai đều giành quyền điều hành công ty mang thương hiệu cà phê Trung Nguyên.

Quá trình xét xử tòa dành nhiều thời gian động viên hai bên hòa giải. Ban đầu, bà Thảo đồng ý rút đơn xin ly hôn nhưng ông Vũ phản đối. Tuy nhiên, sau đó bà tiếp tục giữ nguyên yêu cầu ly hôn.

Theo VNE

Nhận hơn 3.000 tỷ đồng, bà Lê Hoàng Diệp Thảo có thiệt trong vụ ly hôn với “Vua cà phê”?
Tại sao tòa giao Trung Nguyên cho ông Đặng Lê Nguyên Vũ?
Hơn 2 nghìn tỉ đồng của vợ chồng chủ cà phê Trung Nguyên đã “bốc hơi”
Những "giành giật" trong vụ ly hôn của vợ chồng Trung Nguyên
Trong khi “ông bà chủ” Trung Nguyên tranh chấp, Vinacafé đã kiếm bộn tiền
Đặng Lê Nguyên Vũ: Chẳng ai tranh giành Trung Nguyên!
Bà Lê Hoàng Diệp Thảo tố cáo Trung Nguyên cung cấp tài liệu giả mạo
Những chia sẻ bất ngờ của vợ “Vua cà phê” khi thắng kiện chồng
Vợ ông Đặng Lê Nguyên Vũ bất ngờ lật lại vụ kiện 3 năm trước ở Singapore

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 17,998 18,008 18,708
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.78 159.93 169.48
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,202 2,322
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,829 17,839 18,639
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:45