"Bà chúa sữa" lạc quan; Nữ đại gia thuỷ sản tìm về thời hoàng kim

14:21 | 06/11/2018

549 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh thị trường chứng khoán vẫn giao dịch khá ảm đạm, các chỉ số diễn biến trồi sụt thì cổ phiếu VHC của Thuỷ sản Vĩnh Hoàn vẫn tiếp đà tăng 3 phiên liên tục để tìm về đỉnh giá 101.000 đồng. Trong khi đó, VNM đã hồi phục trở lại với sự lạc quan của Mai Kiều Liên về triển vọng kinh doanh giai đoạn cuối năm.
​Cổ phiếu VNM và VHC của Vinamilk và Vĩnh Hoàn diễn biến tích cực trong bối cảnh thị trường khá ảm đạm

Với 153 mã tăng so với 107 mã giảm trên sàn HSX, chỉ số VN-Index sáng nay đạt mức 1,42 điểm tương ứng 0,15% lên 926,95 điểm trong bối cảnh diễn biến tại các mã vốn hoá lớn không mấy nổi bật.

Trong khi đó, HNX-Index chỉ nhích nhẹ 0,04 điểm tương ứng 0,03% lên 105,57 điểm với tương quan số mã tăng giảm chênh lệch không đáng kể (54 mã tăng và 53 mã giảm).

Thanh khoản tiếp tục duy trì thấp cho thấy sự thận trọng của các nhà đầu tư trong kế hoạch giải ngân mua cổ phiếu mới. Khối lượng giao dịch trên toàn sàn HSX cả phiên sáng chỉ đạt 71,71 triệu cổ phiếu tương ứng 1.438,92 tỷ đồng; HNX cũng chỉ có 15,81 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 212,11 điểm.

Sáng nay ghi nhận sự trở lại của VNM. Mã này hồi phục 1.300 đồng tương ứng 1,1% lên 117.800 đồng/cổ phiếu sau chuỗi dài diễn biến bất lợi. Từ mức vốn hoá trên 300.000 tỷ đồng, hiện tại vốn hoá thị trường của Vinamilk đã giảm mạnh xuống còn 202.876,2 tỷ đồng.

Trong quý III, mặc dù doanh thu hợp nhất tăng nhẹ 3,3% lên 13.735 tỷ đồng song lợi nhuận của Vinamilk lại giảm 5,9% xuống còn 3.034 tỷ đồng. Luỹ kế 9 tháng, doanh thu hợp nhất của công ty tăng 6,8% lên 8.905 tỷ đồng, song lợi nhuận trước thuế vẫn giảm gần 800 tỷ đồng xuống còn 9.371 tỷ đồng.

Tuy vậy, trong buổi gặp gỡ với nhà đầu tư mới đây, bà Mai Kiều Liên vẫn tỏ ra lạc quan đạt được biên lợi nhuận gộp tốt hơn trong quý IV. Bà Liên cũng tự tin sẽ đạt được lợi nhuận cả năm tương đương năm 2017.

Cổ phiếu VHC của Vĩnh Hoàn sáng nay tăng thêm 2.600 đồng tương ứng 2,7% lên 99.600 đồng/cổ phiếu. Đây là phiên tăng thứ 3 liên tiếp của mã này sau khi trải qua những phiên giao dịch cuối tháng 10 không mấy suôn sẻ.

Hiện tại, giá của VHC đã tăng gần 130% trong vòng 1 năm qua và đạt mức tăng gần 35% trong 3 tháng giao dịch. Mức giá của VHC đang tìm về mức đỉnh 101.000 đồng thiết lập cách đây không lâu.

Trong mùa báo cáo tài chính quý III, doanh nghiệp của “nữ hoàng thuỷ sản” Trương Thị Lệ Khanh đã báo lãi rất ấn tượng với mức lợi nhuận sau thuế lên tới 1.036 tỷ đồng, tăng gấp 2,5 lần so với cùng kỳ năm trước. Kết quả này thậm chí đã vượt 67% so với kế hoạch lãi sau thuế đặt ra cho cả năm là 620 tỷ đồng.

Trong đó, riêng quý III, công ty này đạt doanh thu thuần 2.526 tỷ đồng, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước, lợi nhuận sau thuế 609 tỷ đồng, gấp 3,6 lần so với cùng kỳ và xấp xỉ mức lãi kế hoạch đề ra cho cả năm 2018.

Với triển vọng kinh doanh sáng sủa và diễn biến tích cực của giá cổ phiếu, các cổ đông ngoại của VHC cũng đã tăng cường mua vào cổ phiếu, nâng tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư ngoại tại Vĩnh Hoàn từ 7,605% lên 8,828%.

Theo Dân trí

Kinh doanh suốt 3 tháng, công ty “Cường đôla” lãi vỏn vẹn hơn… 1 tỷ đồng!
Bà Kim Thoa bán cổ phiếu thu 50 tỷ đồng; "bông hồng thép" liên tục dính vận đen
Thua lỗ, nặng gánh nợ nần, đại gia Lê Phước Vũ “mất hút” khỏi top giàu
Tiền “ầm ầm” đổ vào chứng khoán; Cổ phiếu nhà Hà Tăng vẫn bị “ngó lơ”

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,786 15,806 16,406
CAD 17,934 17,944 18,644
CHF 26,880 26,900 27,850
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,897 26,107 27,397
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,536 14,546 15,126
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,807 17,817 18,617
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 18:00