Áp giá trần dầu Nga ảnh hưởng ra sao đến giá dầu thế giới?

12:19 | 20/09/2022

1,705 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc áp giá trần đối dầu Nga có thể làm giảm giá dầu trên toàn cầu trong dài hạn, nhưng nó vẫn sẽ tiếp tục biến động mạnh trong những tháng tới.

Mặc dù giá dầu đã giảm về mức như trước khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra, nhưng dầu thô vẫn biến động do những yếu tố nền tảng của thị trường. Mới đây, các nhà lãnh đạo nhóm G7 gồm Mỹ, Nhật, Đức, Anh, Pháp, Italy và Canada đã đề xuất áp giá trần đối với dầu thô của Nga nhằm làm giảm nguồn thu từ dầu của nước này. Tuy nhiên, với việc nguồn cung ngoài OPEC đang giảm xuống và cuộc khủng hoảng năng lượng tại châu Âu, giá dầu sẽ tiếp tục biến động.

Áp giá trần dầu Nga ảnh hưởng ra sao đến giá dầu thế giới? - 1
Việc G7 áp giá trần đối với dầu thô Nga có thể đưa giá dầu xuống mức 40-60 USD/thùng (Ảnh: Reuters).

Mục tiêu của G7 khi đề xuất đặt giới hạn đối với dầu Nga, dự kiến đưa về mức giá khoảng 40-60 USD/thùng, nhằm cắt giảm khả năng của Nga trong việc tài trợ cho các hoạt động quân sự tại Ukraine. Biện pháp chưa từng có tiền lệ này, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 5/12 tới, sẽ làm giảm nguồn thu từ dầu của Nga mà không làm giảm xuất khẩu của nước này ra thị trường toàn cầu.

Nhóm này cũng muốn Ấn Độ và Trung Quốc thực hiện, nhưng The Economic Times cho rằng, điều này rất khó xảy ra bởi hai nước này vẫn đang tranh thủ mua dầu Nga chiết khấu cao. Thực tế, sau lệnh cấm vận dầu Nga của phương Tây, Nga vẫn duy trì nguồn thu từ dầu mỏ bằng cách tăng lượng bán cho Ấn Độ và Trung Quốc.

Tuy nhiên, The Economic Times cho rằng việc áp giá trần đối với dầu Nga có thể làm giảm giá dầu trên toàn cầu trong dài hạn, nhưng nó vẫn sẽ tiếp tục biến động mạnh trong những tháng tới.

Về phía Nga, nước này tuyên bố sẽ thực hiện các biện pháp trả đối với những nước thực thi giới hạn giá đối với dầu Nga. Họ có thể ngừng chuyển các lô hàng dầu đến các nước đó hoặc sử dụng một số cách sáng tạo để trừng phạt các nước tham gia.

Trong khi đó, theo báo cáo hàng tháng mới nhất của OPEC, các nhà sản xuất dầu dự báo nhu cầu về dầu sẽ tăng mạnh trong năm nay và năm sau khi những dấu hiệu phục hồi vượt dự báo ở các nền kinh tế lớn bất chấp lạm phát tăng vọt. Giá năng lượng cao cùng với các biện pháp hạn chế Covid-19 ở Trung Quốc đã làm giảm lượng tiêu thụ dầu toàn cầu trong 6 tháng đầu năm.

Tuy nhiên, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) lại cho rằng giá dầu thô sẽ thấp hơn trong quý IV năm nay. Cơ quan này dự báo nhu cầu dầu sẽ sụt giảm do kinh tế đang suy thoái và nhu cầu khiêm tốn ở Trung Quốc.

Trong khi đó, các nước OPEC+, bao gồm Nga, đã tăng sản lượng dầu kể từ đầu năm nay. Trước đó, các nhà sản xuất dầu đã giảm sản lượng xuống mức kỷ lục khi đại dịch làm giảm nhu cầu về dầu.

Liên minh châu Âu (EU) đang vật lộn để kiểm soát cuộc khủng hoảng năng lượng sau khi Nga đóng cửa đường ống dẫn khí đốt chính sang châu Âu (Nord Stream 1) nhằm ép lục địa này dỡ bỏ các lệnh trừng phạt. Giá khí đốt cao đã thúc đẩy các nước châu Âu chuyển sang sử dụng dầu để sưởi ấm.

Hồi tháng 3, giá dầu đã lập kỷ lục cao nhất trong 14 năm khi đạt mốc 130 USD/thùng khi Nga bắt đầu triển khai chiến dịch quân sự ở Ukraine. Đe dọa cấm vận dầu Nga của phương Tây đã làm rung động thị trường năng lượng toàn cầu bởi Nga đóng vai trò rất lớn trong thị trường năng lượng toàn cầu. Tuy nhiên, giá dầu đã giảm xuống khi Nga bắt đầu tăng dần sản lượng bất chấp lệnh trừng phạt.

Theo The Economic Times, trong thời gian tới, giá dầu sẽ tiếp tục biến động, có thể trong khoảng 122-66 USD/thùng. Và cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu, mức sản lượng của Mỹ và OPEC+ vẫn sẽ là những yếu tố tác động chính. Tuy nhiên, các nhà giao dịch có thể sẽ thận trọng hơn do những yếu tố nền tảng khó dự đoán.

Hiện giá dầu giao ngay trên trang OilPrice đang ở mức 85,8 USD/thùng đối với dầu WTI của Mỹ và 92,16 USD/thùng đối với dầu Brent. Cả hai đều tăng nhẹ so với chốt phiên ngày hôm qua.

Theo Dân trí

EU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt NgaEU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt Nga
Mỹ cảnh báo sẽ trừng phạt người mua dầu Nga vượt giá trầnMỹ cảnh báo sẽ trừng phạt người mua dầu Nga vượt giá trần
Mỹ muốn Mỹ muốn "lôi kéo" Trung Quốc và Ấn Độ tham gia kế hoạch giới hạn giá dầu Nga
Nga cảnh báo sẽ cắt hoàn toàn nguồn cung cấp năng lượng cho phương TâyNga cảnh báo sẽ cắt hoàn toàn nguồn cung cấp năng lượng cho phương Tây
Nga cảnh báo dừng cấp dầu nếu phương Tây áp giá trầnNga cảnh báo dừng cấp dầu nếu phương Tây áp giá trần
G7 nhất trí áp giá trần dầu Nga, Điện Kremlin cảnh báo cứng rắnG7 nhất trí áp giá trần dầu Nga, Điện Kremlin cảnh báo cứng rắn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 21:45