Ấn Độ sẵn sàng phối hợp với Việt Nam thử nghiệm và sản xuất vắc-xin Covid 19

20:00 | 31/07/2021

1,436 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Thương vụ Việt Nam tại Ấn Độ, trong thời gian làm việc tại Trung tâm Dược phẩm của Ấn Độ, thành phố Hyderabad, bang Telangana phía Nam Ấn Độ, đoàn Công tác của Đại sứ quán do Đại sứ Phạm Sanh Châu dẫn đầu đã thăm và làm việc với Trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm dược phẩm và vắc xin ClinSync Clinical.

Trao đổi với đoàn, ông Suresh Attili - Diám đốc Trung tâm Dược phẩm Ấn Độ cho biết, ClinSync là cơ sở tư nhân nghiên cứu và phát triển thuốc, vắc-xin được thành lập tháng 3 năm 2011, trước đây chủ yếu nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất thuốc, từ năm 2017 bắt đầu mở rộng chức năng nghiên cứu, phát triển vắc-xin.

Ấn Độ sẵn sàng phối hợp với Việt Nam thử nghiệm và sản xuất vắc-xin Covid 19
Đại sứ Việt Nam tại Ấn Độ Phạm Danh Châu thăm quan Trung tâm Dược phẩm Ấn Độ.

Ông Suresh cho biết, ClinSync đã hợp tác nghiên cứu và trao đổi với 45 công ty dược phẩm trên thế giới tại Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc… ClinSync đã phối hợp với một số công ty triển khai thử nghiệm cả 3 giai đoạn cho vắc-xin Covid 19.

ClinSync sẵn sàng phối hợp với các doanh nghiệp của Việt Nam tiến hành thử nghiệm thuốc, dược phẩm, đặc biệt là vắc-xin điều trị Covid 19, việc hợp tác bao gồm thử nghiệm 3 giai đoạn hoặc tập trung vào giai đoạn 3 với số lượng mẫu lớn nếu đối tác chia sẻ kết quả của 2 giai đoạn thử nghiệm trước và được Chính phủ Ấn Độ đồng ý.

Với lợi thế về dân số và khoa học công nghệ, rất nhiều hãng dược phẩm lớn trên thế giới đã phối hợp với Ấn Độ để nghiên cứu, thử nghiệm và phát triển sản phẩm mới.

Trước đó, đoàn công tác của Đại sứ quán và Thương vụ đã làm việc với hàng loạt các hãng dược phẩm lớn của Ấn Độ như Dr. Reddy, Bharat Biotech, Biological E, Laxai, Hetero, Granules India, KLM Hospital, Sunshine Hospital, để trao đổi về việc mua vắc xin, dược phẩm, thiết bị y tế điều trị Covid 19.

Ấn Độ sẵn sàng phối hợp với Việt Nam thử nghiệm và sản xuất vắc-xin Covid 19
Trungtâm Dược phẩm Ấn Độ sẵn sàng phối hợp với Việt Nam thử nghiệm và sản xuất Vaccine Covid 19.

Đồng thời xúc tiến thành lập khu công nghiệp “Công viên Dược phẩm” có quy mô khoảng 500 ha với vốn đầu tư ban đầu khoảng 500 triệu USD, với mong muốn tạo ra công ăn việc làm cho 50 nghìn lao động trực tiếp và 200 nghìn lao động giá tiếp và doanh thu xuất khẩu đạt khoảng 5 tỷ USD.

Chính sách ngoại giao vắc-xin, hợp tác với tất cả các quốc gia bạn bè trên thế giới thử nghiệm vắc-xin Covid-19 đang là chính sách hàng đầu của Việt Nam trong cuộc chiến chống dịch. Buổi làm việc của đại sứ Phạm Danh Châu đánh dấu bước tiến quan trọng trong chính sách này cùng Ấn Độ - Cường quốc số 1 thế giới về dược phẩm và vắc-xin, mở ra cơ hội lớn trong việc sớm đưa vắc xin phòng, chống dịch Covid-19 của Việt Nam vào sản xuất, tiêm phòng cho toàn dân.

Tùng Dương

Kiểm soát dịch và tiêm vắc xin sẽ là Kiểm soát dịch và tiêm vắc xin sẽ là "lực đẩy" cho doanh nghiệp
Chủ tịch nước: Chủ tịch nước: "Tiêm vắc xin chậm là chúng ta có lỗi với nhân dân!"
"Chung một niềm tin chiến thắng”
Tìm được nguồn vắc xin từ nước ngoài, 4 hiệp hội đề xuất Chính phủ hỗ trợ Tìm được nguồn vắc xin từ nước ngoài, 4 hiệp hội đề xuất Chính phủ hỗ trợ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 05:45