Kiểm soát dịch và tiêm vắc xin sẽ là "lực đẩy" cho doanh nghiệp

08:08 | 31/07/2021

401 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo chuyên gia kinh tế, chỉ có kiểm soát được tình hình dịch bệnh và đẩy nhanh tiêm vắc xin mới là yếu tố quan trọng hàng đầu để phục hồi nền kinh tế trong thời gian sắp tới.

Thách thức còn nhiều

Chia sẻ tại tọa đàm trực tuyến "Điểm đến kinh tế Việt Nam nửa cuối năm 2021", TS Cấn Văn Lực - chuyên gia ngành tài chính ngân hàng - cho hay, kinh tế Việt Nam những tháng đầu năm có điểm sáng và cả gam trầm.

Dù dịch bệnh Covid-19 trên thế giới có diễn biến rất phức tạp nhưng Việt Nam vẫn kiểm soát được tình hình. Chúng ta không bị rơi vào bối cảnh dịch bệnh phức tạp như Indonesia, Ấn Độ hay nhiều nước khác. Chính sách tiêm vắc xin Covid-19 được Chính phủ và Quốc hội quan tâm nhiều hơn và đang đẩy mạnh triển khai.

Kiểm soát dịch và tiêm vắc xin sẽ là lực đẩy cho doanh nghiệp - 1
Doanh nghiệp Việt đang gặp nhiều khó khăn vì dịch bệnh (Ảnh: T.L).

"Lạm phát được kiềm chế tốt so với trước. 6 tháng đầu năm, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả nước tăng 1,64% so với cùng kỳ. Theo đà này, chúng tôi dự báo cả năm nay, lạm phát bình quân ở mức khoảng 3%", TS Cấn Văn Lực nói.

Cũng theo ông Lực, tỷ giá đang ổn định, lãi suất trên đà giảm tương đối tích cực. Trong 6 tháng đầu năm, các tổ chức tài chính quốc tế đã nâng triển vọng tín nhiệm của Việt Nam lên tích cực.

Tuy nhiên, ông Lực cho rằng đất nước vẫn đang đương đầu với nhiều thách thức như dịch bệnh, rủi ro về thiên tai, lũ lụt... Bên cạnh đó còn là rủi ro về "bong bóng tài sản", bất ổn tài chính toàn cầu.

Trong bối cảnh đó, các chuyên gia đã xây dựng kịch bản là GDP từ nay đến cuối năm có thể tăng trưởng 5,3-5,5%, lạm phát được dự báo ở mức khoảng 3%.

Cần hỗ trợ tín dụng và "khơi thông" pháp lý

Ông Nguyễn Chánh Trung, đại diện Tập đoàn Tân Long cho biết, hiện doanh nghiệp này đang áp dụng "3 tại chỗ", tuy nhiên, doanh nghiệp vấp phải một số khó khăn khi thực hiện, do một số khâu có người lao động không thuộc biên chế công ty như khâu bốc vác, vận chuyển…

Ở kênh phân phối, khi doanh nghiệp đưa hàng về các kho trung chuyển thì những nơi này có ca mắc Covid-19 nên hàng hóa bị "kẹt" lại, nhưng may mắn là doanh nghiệp đã xây dựng chuỗi 40 cửa hàng nên việc lưu thông hàng hóa vẫn diễn ra bình thường.

Bà Nguyễn Thị Thu Hương - Tổng Giám đốc Đại Phúc Land - chia sẻ, đến thời điểm này, hầu hết các doanh nghiệp bất động sản tại TPHCM đã phải đóng cửa, doanh nghiệp ở tất cả các nhóm đều khó khăn.

Hiện tại các chủ đầu tư không có nguồn thu, chủ yếu là dùng nguồn lực dự phòng để đầu tư. Còn với các doanh nghiệp môi giới, họ cũng không có nguồn thu và đang phải "gồng gánh" tất cả chi phí để giữ được nhân sự.

Theo bà Hương, đa số các chủ đầu tư dùng vốn vay rất nhiều để phát triển dự án, gánh nặng lãi suất ngân hàng. Bà đề nghị các ngân hàng xem xét giảm lãi suất, khoanh nợ và giảm để chủ đầu tư có thêm nguồn lực phát triển dự án. Doanh nghiệp môi giới cũng cần chi trả chi phí mặt bằng, nhân viên, họ cũng rất cần đến vốn vay.

"Trong năm 2020, việc doanh nghiệp tiếp thu được vốn vay để trả lương rất thấp. Là một doanh nghiệp bất động sản, nhiều khi chúng tôi nhìn thấy cơ hội kinh doanh mà không dám hành động vì thủ tục pháp lý phức tạp. Do đó, ngoài gói tín dụng cần phải khơi thông về pháp lý để thị trường bất động sản có thể hồi phục mạnh mẽ hơn vào quý IV năm nay cũng như năm 2022", bà Hương nói.

Ông Đậu Anh Tuấn - Trưởng ban Pháp chế Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) - đánh giá doanh nghiệp đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt khi dịch bùng phát tại các khu công nghiệp, trung tâm kinh tế quan trọng của đất nước.

Đại diện VCCI cho rằng, 7 tháng đầu năm nay khác với năm 2020. Cụ thể, năm 2020, tác động của dịch đến các doanh nghiệp khá lớn nhưng chủ yếu là doanh nghiệp du lịch, hàng không, dịch vụ, ăn uống… Qua năm nay, tác động của dịch bệnh đã ảnh hưởng sâu rộng hơn đến các khu công nghiệp tại Bắc Giang, Bắc Ninh, Bình Dương, TPHCM, Long An…

"Những tháng tới cần có giải pháp quyết liệt hơn để hỗ trợ cho doanh nghiệp. Gần đây, nhiều doanh nghiệp khó khăn trong vận chuyển, lưu thông hàng hóa. Việc tắc nghẽn lưu thông ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, xuất khẩu hàng hóa", ông Tuấn cho biết.

Theo ông Tuấn, trong ngày hôm qua, Chính phủ đã có văn bản để tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông. Điều này sẽ giúp giải tỏa tắc nghẽn hàng hóa và hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Các chuyên gia tại tọa đàm đồng quan điểm rằng, chỉ có kiểm soát được tình hình dịch bệnh và đẩy nhanh công tác tiêm vắc xin mới là yếu tố quan trọng hàng đầu để phục hồi nền kinh tế trong thời gian sắp tới. Đây cũng là "lực đẩy" cho các doanh nghiệp vươn lên giữa vô vàn thách thức.

Theo Dân trí

"Kịch bản" nào cho Hà Nội trong 8 ngày giãn cách xã hội còn lại?
Hà Nội: Trường hợp thực sự cần thiết mới đến công sở làm việcHà Nội: Trường hợp thực sự cần thiết mới đến công sở làm việc
Bộ GD&ĐT điều chỉnh lịch tuyển sinh đại học 2021 vì dịch Covid-19Bộ GD&ĐT điều chỉnh lịch tuyển sinh đại học 2021 vì dịch Covid-19
"Tiền hỗ trợ khó khăn do Covid-19 đến đúng lúc chúng tôi cần..."
Bổ sung các giải pháp hỗ trợ người dân, doang nghiệp chịu tác động của dịch COVID-19Bổ sung các giải pháp hỗ trợ người dân, doang nghiệp chịu tác động của dịch COVID-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 00:02