Agribank trao 4 tỷ đồng tài trợ 2 công trình xã hội tại Yên Bái

05:32 | 27/09/2023

86 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhân dịp Tết Trung thu 2023, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) phối hợp với Nhóm nữ đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XV, Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Yên Bái vừa tổ chức chương trình “Phiên chợ 0 đồng” cho trẻ em tại xã Cao Phạ, huyện Mù Cang Chải.
Agribank trao 4 tỷ đồng tài trợ 2 công trình xã hội tại Yên Bái
Agribank tài trợ 4 tỷ đồng xây dựng 02 công trình an sinh xã hội tại huyện Mù Cang Chải và huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

Tham dự Chương trình có Ủy viên Bộ Chính trị, Phó chủ tịch Thường trực Quốc hội Trần Thanh Mẫn; nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Phó chủ tịch Thường trực Quốc hội Tòng Thị Phóng; Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban xã hội của Quốc hội, Chủ tịch Nhóm nữ đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XV Nguyễn Thúy Anh; Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Yên Bái Đỗ Đức Duy; ông Đinh Tiến Hải - Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam (Quỹ BTTEVN); bà Vũ Thị Thúy Huyền - Phó giám đốc Quỹ BTTEVN. Tham gia đoàn công tác, về phía Agribank có đ/c Nguyễn Hữu Hồng, Giám đốc Agribank Chi nhánh tỉnh Yên Bái.

Tại chương trình, gần 1.000 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn của huyện Mù Cang Chải và huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái được tặng quà thông qua hình thức phát phiếu mua hàng trị giá 1 triệu đồng/phần quà. Các em được lựa chọn mua hàng gồm 4 nhóm sản phẩm về Y tế: Thuốc bổ, thuốc chữa bệnh, nước diệt khuẩn. Giáo dục: Sách, vở, đồ dùng học tập. Dinh dưỡng: Sữa, đường, gạo, dầu ăn. Đồ dùng sinh hoạt: Chăn ấm, quần áo, giày dép và các sản phẩm đồ chơi cho trẻ em với tổng trị giá hơn 1 tỷ đồng. Đồng thời, Ban tổ chức trao 120 suất học bổng, mỗi suất trị giá 1 triệu đồng; trao 50 xe đạp, mỗi xe trị giá 1.750.000 đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hỗ trợ xây dựng 2 công trình nước sạch trị giá 200 triệu đồng cho trẻ em huyện Văn Chấn, công trình đang được triển khai thực hiện.

Cũng trong khuôn khổ chương trình, Agribank tài trợ số tiền 4 tỷ đồng xây dựng công trình an sinh xã hội cho Trường mầm non Hoa Huệ, Mù Cang Chải và Trường PTDT nội trú THCS huyện Văn Chấn, mỗi công trình 2 tỷ đồng. Đồng chí Trần Thanh Mẫn - Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội đã trao biểu trưng tài trợ cho đồng chí Đỗ Đức Duy - Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và đồng chí Tạ Văn Long- Phó Bí thư thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh. Hai trường học nhận được tài trợ là các trường học đã được xây dựng từ những năm 1999 và 2008 với hơn 640 học sinh, các phòng học kiên cố và bán kiên cố sau nhiều năm sử dụng đã xuống cấp, một số lớp học phải mượn nhà cộng đồng của bản để dạy học. Các công trình sau khi xây dựng sẽ góp phần chung tay cùng địa phương nâng cao chất lượng cơ sở vật chất giáo dục, tạo điều kiện cho giáo viên con em các dân tộc vùng sâu vùng xa có điều kiện phục vụ giảng dạy và học tập tại ngôi trường mới khang trang.

Thay mặt lãnh đạo tỉnh Yên Bái, đồng chí Đỗ Đức Duy-Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh phát biểu cảm ơn tấm lòng và các hoạt động hỗ trợ cụ thể, thiết thực, ý nghĩa của các nhà tài trợ trong đó có Agribank.

Trong nhiều năm qua, bên cạnh hoạt động kinh doanh, thông qua triển khai nhiều hoạt động an sinh xã hội, Agribank luôn đi đầu phát huy trách nhiệm xã hội, có nhiều đóng góp tích cực trong công tác an sinh xã hội. Với số tiền chi cho công tác an sinh xã hội hàng trăm tỷ đồng hàng năm, Agribank đã và đang khẳng định vai trò “Ngân hàng vì cộng đồng” trên cả nước.

Hoa Nguyễn

Phát triển kinh tế biển xanh, bền vữngPhát triển kinh tế biển xanh, bền vững
Agribank duy trì vị trí Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm 2023Agribank duy trì vị trí Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm 2023
Agribank dành nguồn lực lớn thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025Agribank dành nguồn lực lớn thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Agribank dành hơn 1,8 tỷ đồng tặng tân sinh viênAgribank dành hơn 1,8 tỷ đồng tặng tân sinh viên
Phát triển nông sản sạch, nông sản đạt tiêu chuân OCOP: Nguồn lực Phát triển nông sản sạch, nông sản đạt tiêu chuân OCOP: Nguồn lực "vàng" từ Agribank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 16:00