Agribank: Tiếp sức cho doanh nghiệp Việt vươn ra thị trường quốc tế

07:00 | 18/12/2024

26 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với sứ mệnh là ngân hàng thương mại Nhà nước hàng đầu, Agribank đã không ngừng khẳng định vai trò tiên phong trong việc cung cấp nguồn vốn, tạo động lực cho doanh nghiệp Việt phát triển bền vững và từng bước khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế. Những câu chuyện thành công từ các doanh nghiệp điển hình cho thấy Agribank không chỉ là một tổ chức tín dụng, mà còn là người bạn đồng hành chiến lược trong hành trình chinh phục thế giới.

Nguồn vốn Agribank – Bệ phóng nâng tầm nông sản Việt

Công ty Cổ phần Thực phẩm Xuất khẩu Đồng Giao (Doveco), một biểu tượng của ngành nông sản Việt Nam, là minh chứng tiêu biểu cho sự hỗ trợ hiệu quả của Agribank đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Bắt đầu từ một nông trường quốc doanh nhỏ bé thành lập năm 1955, Doveco đã trở thành thương hiệu nông sản nổi tiếng toàn cầu nhờ sự hỗ trợ tài chính mạnh mẽ và bền bỉ từ Agribank.

Nhớ lại thời điểm khó khăn, ông Đinh Cao Khuê, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Doveco, cho biết: “Những ngày đầu, chúng tôi gặp rất nhiều trở ngại về vốn để tái cơ cấu tổ chức và đổi mới công nghệ sản xuất. Agribank đã kịp thời hỗ trợ, đến nay với hạn mức tín dụng lên đến 100 tỷ đồng, chúng tôi yên tâm đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển các tổ hợp chế biến hiện đại và nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản”.

Agribank: Tiếp sức cho doanh nghiệp Việt vươn ra thị trường quốc tế
Ông Đinh Cao Khuê, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Doveco đưa cán bộ Agribank thăm vùng nguyên liệu dứa Đồng Giao

Từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Agribank, Doveco đã xây dựng thành công ba tổ hợp chế biến nông sản hiện đại tại Ninh Bình, Sơn La và Gia Lai, với tổng công suất lên tới 136.000 tấn sản phẩm mỗi năm. Các nhà máy này không chỉ tạo ra việc làm cho hơn 31.000 lao động mà còn giúp nông sản Việt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu quốc tế, đáp ứng yêu cầu khắt khe từ các thị trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật Bản, và Israel.

Ngoài việc hỗ trợ vốn, Agribank đã giúp Doveco đầu tư vào các công nghệ sản xuất hiện đại như hệ thống tưới nhỏ giọt, màng phủ nilon, phân hữu cơ và phân vi sinh. Công ty còn xây dựng hệ thống vườn ươm chất lượng cao, đảm bảo nguồn giống tốt nhất, tăng năng suất cây trồng và đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu. Tại các trung tâm chế biến, Doveco mạnh dạn đầu tư dây chuyền tự động hóa lên tới 90%, nhập khẩu từ các nước phát triển như Đức, Mỹ và Nhật Bản.

Agribank: Tiếp sức cho doanh nghiệp Việt vươn ra thị trường quốc tế
Nhờ nguồn vốn Agribank, doanh nghiệp đã đầu tư máy móc, công nghệ, nâng cao chất lượng và năng suất lao động

Kết quả là, nông sản Doveco như chanh leo, dứa MD2, ngô ngọt và xoài không chỉ chinh phục thị trường trong nước mà còn xuất khẩu đến hơn 55 quốc gia, với tỷ lệ xuất khẩu đạt 90% sản lượng. Doanh thu xuất khẩu của công ty đạt 3.000 tỷ đồng vào năm 2023, chiếm 80% tổng doanh thu và trong 6 tháng đầu năm 2024, con số này đã tăng 38% so với cùng kỳ năm trước.

Nói về những hỗ trợ của Ngân hàng, ông Tống Minh Thắng, Phó Giám đốc Agribank Chi nhánh Tam Điệp, Ninh Bình – đơn vị trực tiếp đồng hành cùng Doveco chia sẻ: “Agribank không chỉ cung cấp tín dụng mà còn đồng hành cùng doanh nghiệp bằng các chính sách ưu đãi lãi suất, cơ cấu kỳ hạn nợ và hỗ trợ giải ngân nhanh chóng. Sự đồng hành này giúp Doveco không chỉ phát triển bền vững mà còn nâng tầm giá trị nông sản Việt trên thị trường quốc tế”.

“Cầu nối” cho ngành gỗ xuất khẩu

Không chỉ lĩnh vực nông sản, Agribank còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ngành chế biến gỗ xuất khẩu – một ngành có tỷ trọng xuất khẩu lớn của Việt Nam.

Công ty TNHH Thái Hoàng tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, là một ví dụ điển hình. Từ một xưởng chế biến nhỏ, nhờ nguồn vốn hỗ trợ từ Agribank, doanh nghiệp này đã từng bước mở rộng quy mô và trở thành một trong những đơn vị xuất khẩu đũa tre lớn nhất Việt Nam.

Agribank: Tiếp sức cho doanh nghiệp Việt vươn ra thị trường quốc tế
Ông Nguyễn Văn Thái, Giám đốc Công ty TNHH Thái Hoàng

Ông Nguyễn Văn Thái, Giám đốc Công ty, nhớ lại: “Khi mới thành lập, chúng tôi gặp khó khăn cả về vốn và công nghệ. Những lô gỗ đầu tiên chỉ thu hồi được 10% sản lượng. Nhờ sự hỗ trợ kịp thời từ Agribank, chúng tôi đã đầu tư thêm vào dây chuyền sản xuất và nghiên cứu cải tiến kỹ thuật. Đến nay, công ty đã sản xuất 600 triệu đôi đũa mỗi năm, với 90% sản lượng xuất khẩu sang Nhật Bản.”

Từ ba chiếc máy xẻ gỗ ban đầu, hiện nay Thái Hoàng đã mở rộng lên tám dây chuyền sản xuất hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường quốc tế. Agribank không chỉ cung cấp vốn vay lưu động mà còn giảm lãi suất đến 2,5%, hỗ trợ giải ngân nhanh chóng và linh hoạt trong việc cơ cấu nợ. Điều này giúp Thái Hoàng ổn định hoạt động sản xuất, chi trả lương, mua nguyên liệu và đầu tư vào các sản phẩm giá trị gia tăng như ván ghép thanh nhằm đa dạng sản phẩm.

Agribank: Tiếp sức cho doanh nghiệp Việt vươn ra thị trường quốc tế

Nguồn vốn Agribank trở thành “cầu nối” giúp doanh nghiệp Việt vươn ra thị trường quốc tế

Ông Nguyễn Thanh Hùng, Phó Giám đốc Agribank Chi nhánh Đoan Hùng, chia sẻ: “Chúng tôi không chỉ cung cấp vốn mà còn triển khai các giải pháp linh hoạt để hỗ trợ doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn, giúp họ ổn định sản xuất và phát triển bền vững.”

Với mạng lưới rộng khắp và các gói tín dụng linh hoạt, Agribank không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp mà còn là “cầu nối” giúp họ vươn ra thị trường quốc tế. Từ nông sản, chế biến gỗ đến các lĩnh vực khác, Agribank đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao giá trị và thương hiệu sản phẩm Việt Nam, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.

Những câu chuyện thành công của Doveco và Thái Hoàng chỉ là hai trong số hàng ngàn doanh nghiệp đã và đang phát triển nhờ sự hỗ trợ của Agribank. Với sự đồng hành của ngân hàng, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng tự tin khẳng định thương hiệu, đưa sản phẩm Việt vươn xa trên toàn cầu và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế bền vững của đất nước.

Nguyệt Hồ

VNPAY và Bảo hiểm Agribank ký kết hợp tác chiến lược mang đến giải pháp bảo hiểm số thông minh, tiện íchVNPAY và Bảo hiểm Agribank ký kết hợp tác chiến lược mang đến giải pháp bảo hiểm số thông minh, tiện ích
Agribank - Thương hiệu Quốc gia Việt Nam năm 2024Agribank - Thương hiệu Quốc gia Việt Nam năm 2024
Agribank đẩy mạnh cho vay qua tổ vay vốn - tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàngAgribank đẩy mạnh cho vay qua tổ vay vốn - tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng
Đồng chí Phạm Đức Ấn - Chủ tịch HĐTV Agribank được chỉ định Phó Bí thư Tỉnh ủy và giới thiệu bầu giữ chức Chủ tịch UBND tỉnh Quảng NinhĐồng chí Phạm Đức Ấn - Chủ tịch HĐTV Agribank được chỉ định Phó Bí thư Tỉnh ủy và giới thiệu bầu giữ chức Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh
Agribank giảm lãi suất cho vay hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanhAgribank giảm lãi suất cho vay hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,140
Cập nhật: 05/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 05/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 05/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16361 16628 17209
CAD 18485 18762 19383
CHF 31015 31393 32047
CNY 0 3530 3670
EUR 29057 29326 30370
GBP 34499 34891 35832
HKD 0 3193 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15368 15961
SGD 19684 19965 20491
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 05/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 05/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26254
AUD 16539 16639 17202
CAD 18664 18764 19318
CHF 31243 31273 32158
CNY 0 3592.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29332 29432 30207
GBP 34797 34847 35954
HKD 0 3270 0
JPY 177.35 178.35 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15477 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20698
THB 0 742.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 05/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 03:00