Agribank dành 215 tỷ đồng cho các hoạt động an sinh xã hội trong 6 tháng đầu năm 2023

22:08 | 26/06/2023

28 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) với hơn 4 vạn cán bộ, người lao động toàn hệ thống đã dành 215 tỷ đồng triển khai các hoạt động an sinh xã hội như: xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, xây dựng trường học, trạm y tế, công trình thắp sắng đường quê…trong 6 tháng đầu năm 2023.

Là một trong những ngân hàng thương mại Nhà nước chủ lực của nền kinh tế, Agribank đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao trong việc thực thi chính sách tiền tệ, đầu tư có hiệu quả cho nền kinh tế, đặc biệt là đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

Cùng với đó, phát huy vai trò tiên phong trong thực hiện công tác an sinh, trách nhiệm với xã hội và cộng đồng, Agribank luôn dành sự quan tâm cho các hoạt động xã hội, từ thiện trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xây nhà tình nghĩa, nhà Đại đoàn kết, trạm y tế, đường giao thông nông thôn... Cán bộ, viên chức và người lao động Agribank trên toàn hệ thống tích cực đóng góp ngày lương ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ Ngày vì người nghèo, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam... với mong muốn phát huy tinh thần sẻ chia, tiếp nối truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Tương thân, tương ái”, những giá trị nhân văn của dân tộc.

Agribank dành 215 tỷ đồng cho các hoạt động an sinh xã hội trong 6 tháng đầu năm 2023
Đồng chí Lê Xuân Trung, Thành viên HĐTV Agribank trao ủng hộ 10 tỷ đồng để xây dựng 200 ngôi nhà Đại đoàn kết tại tỉnh Nghệ An

Tính đến tháng 6 năm 2023, Agribank đã ủng hộ 215 tỷ đồng cho các hoạt động an sinh xã hội khắp các địa phương trên cả nước, trong đó, tính riêng kinh phí dành cho hoạt động xây nhà tình nghĩa, nhà cho người nghèo, nhà đại đoàn kết là 56 tỷ đồng, kinh phí dành cho các hoạt động giáo dục là 69 tỷ, y tế gần 55 tỷ đồng.

Agribank dành 215 tỷ đồng cho các hoạt động an sinh xã hội trong 6 tháng đầu năm 2023
Công trình 4 phòng học đa năng cho Trường THCS Cẩm Tú (Cẩm Thủy, Thanh Hóa) được Agribank hỗ trợ 2,4 tỷ đồng đã được khánh thành trong niềm hân hoan của thầy và trò.

Bên cạnh các hoạt động an sinh xã hội, Agribank sẵn sàng đồng hành, hỗ trợ khách hàng và người dân vượt khó. Trước bối cảnh kinh tế vẫn đang tiếp tục phục hồi hậu Covid, xã hội còn nhiều khó khăn, bám sát các chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank đã chủ động, quyết liệt triển khai hiệu quả nhiều giải pháp hỗ trợ về tín dụng, giảm lãi suất cho vay bằng chính nguồn lực của ngành ngân hàng nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, góp phần kiểm soát lạm phát, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Agribank dành 215 tỷ đồng cho các hoạt động an sinh xã hội trong 6 tháng đầu năm 2023
Nhiều chính sách ưu đãi tín dụng được Agribank triển khai tạo điều kiện cho khách hàng phát triển kinh tế

Những tháng đầu năm 2023, trên cơ sở tiết giảm chi phí và giảm lãi suất huy động đầu vào, Agribank đã 5 lần điều chỉnh giảm lãi suất cho vay; điều chỉnh giảm lãi suất đối với các khoản vay kinh doanh bất động sản; triển khai chương trình tín dụng ưu đãi đối với khách hàng doanh nghiệp với quy mô lên đến 100.000 tỷ đồng và 500 triệu USD; tiếp tục giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay đối với dư nợ trung dài hạn hiện hữu của khách hàng; triển khai Chương trình cho vay tiêu dùng ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước với tổng nguồn vốn cho vay lên đến 15.000 tỷ đồng… Những giải pháp này được các chuyên gia đánh giá là “đòn bẩy” tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.

Hải Anh

Agribank ban hành chính sách hỗ trợ khách hàng kinh doanh bất động sảnAgribank ban hành chính sách hỗ trợ khách hàng kinh doanh bất động sản
Tăng cường, đổi mới về xây dựng và thực hiện văn hóa doanh nghiệpTăng cường, đổi mới về xây dựng và thực hiện văn hóa doanh nghiệp
Những ngân hàng nào vừa được Moody's nâng hạng tín nhiệm?Những ngân hàng nào vừa được Moody's nâng hạng tín nhiệm?
Bất động sản thế chấp tại Agribank gần 2,3 triệu tỷ đồngBất động sản thế chấp tại Agribank gần 2,3 triệu tỷ đồng
Nhiều ngân hàng được chấp thuận tăng vốn điều lệNhiều ngân hàng được chấp thuận tăng vốn điều lệ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 09:00