ADB quan ngại về lạm phát thúc đẩy lãi suất trái phiếu của Đông Á mới nổi

09:31 | 27/11/2021

49 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thị trường trái phiếu của khu vực Đông Á mới nổi đã tăng trưởng 3,4% trong quý 3, lên tới 21,7 nghìn tỉ USD, dù lạm phát đang gia tăng trên toàn cầu và sự chuyển dịch trong lập trường tiền tệ của Hoa Kỳ đã làm suy yếu các điều kiện tài chính của khu vực, theo nhận định trong ấn bản mới nhất của báo cáo Giám sát Trái phiếu Châu Á.

Lãi suất trái phiếu tăng, các đồng tiền suy yếu và phí bảo hiểm rủi ro tăng cao trong bối cảnh lạm phát toàn cầu gia tăng và Cục Dự trữ Liên bang Mỹ thông báo sẽ hạn chế mua trái phiếu bắt đầu từ tháng 11, như thông tin trong báo cáo được Ngân hàng Phát triển Châu Á (ABD) công bố hôm nay.

ADB quan ngại về lạm phát thúc đẩy lãi suất trái phiếu của Đông Á mới nổi
Ảnh minh hoạ

Quyền Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Joseph Zveglich Jr., chia sẻ: “Triển vọng kinh tế vĩ mô đáng khích lệ và lập trường chính sách thích ứng đang hỗ trợ các điều kiện tài chính của khu vực. Tuy nhiên, các ngân hàng trung ương trong khu vực có thể nhận thấy cần phải giảm bớt tính thích ứng để giữ lạm phát trong tầm kiểm soát và bắt kịp với những thay đổi chính sách tiền tệ của Hoa Kỳ. Có nghĩa là, khả năng xảy ra một “cơn thịnh nộ của thị trường khi các gói kích thích bị rút lại” (taper tantrum) là hạn chế do định hướng trong lập trường của Cục Dự trữ liên bang đã được thông tin rõ ràng và những nền tảng kinh tế của khu vực vẫn rất mạnh mẽ”.

Khu vực Đông Á mới nổi bao gồm Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc); Hồng Kông, Trung Quốc; In-đô-nê-xi-a; Hàn Quốc; Ma-lai-xi-a; Phi-líp-pin; Xinh-ga-po; Thái Lan và Việt Nam

Trái phiếu chính phủ vẫn là phân khúc chủ đạo, tăng 3,9% so với quý trước lên 13,6 nghìn tỉ USD. Thị trường trái phiếu của các thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)— với nhiều quốc gia trong số đó đã hứng chịu đợt bùng phát dịch bệnh vi-rút corona (COVID-19) do biến thể Delta— tăng 14,4% so với cùng kỳ năm ngoái lên 1,9 nghìn tỉ USD trong quý 3, so với mức tăng trưởng 12,6% của Trung Quốc và 7,6% của Hàn Quốc.

Tăng trưởng thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của Việt Nam đã tăng tốc ở mức 8,1% so với quý trước, làm tăng quy mô thị trường lên tới 83,6 tỉ USD. Tăng trưởng hàng năm giảm còn 23,5%. Việc mở rộng nguồn cung trái phiếu tổng thể được cho là do trái phiếu chính phủ phục hồi từ mức suy giảm trong quý trước và trái phiếu doanh nghiệp duy trì sự tăng trưởng mạnh mẽ.

Trái phiếu chính phủ tăng 4,2% so với quý trước lên 62,1 tỉ USD vào cuối tháng 9. Hoạt động phát hành sôi động trong khu vực doanh nghiệp đã thúc đẩy mức tăng trưởng theo quý đạt 21,5% của phân khúc này, mặc dù tốc độ này chậm hơn so với quý 2. Tổng lượng trái phiếu doanh nghiệp đang lưu hành đã tăng lên 21,4 tỉ USD.

Thị trường trái phiếu các nước ASEAN cho thấy năng lực thị trường vững vàng trong đại dịch, thể hiện rõ qua lãi suất trái phiếu thấp trong bối cảnh thị trường mở rộng nhanh chóng. Các định chế tài chính trong nước, nhất là các ngân hàng, đang neo giữ cho thị trường trái phiếu vận hành ổn định. Đồng thời, một số ngân hàng trung ương ASEAN đã tạo thuận lợi cho tính thanh khoản của thị trường và tài trợ của chính phủ thông qua các chương trình mua sắm tài sản. Trái phiếu trung và dài hạn chiếm phần lớn lượng trái phiếu đang lưu hành trên các thị trường trái phiếu ASEAN, hàm ý một cơ cấu tài chính tương đối ổn định.

Các thị trường trái phiếu bền vững trong khu vực ASEAN cùng với Trung Quốc; Hồng Kông, Trung Quốc; Nhật Bản và Hàn Quốc đã đạt tổng giá trị là 388,7 nghìn tỉ USD, vẫn là thị trường trái phiếu bền vững khu vực lớn nhất sau thị trường Châu Âu và chiếm tới 19,2% các thị trường trái phiếu bền vững toàn cầu, tính tới cuối tháng 9. Trái phiếu xanh, trái phiếu xã hội và trái phiếu bền vững lần lượt chiếm 71,6%, 13,0% và 15,3% tổng lượng trái phiếu bền vững đang lưu hành của khu vực này. Khi thị trường khu vực phát triển, nền tảng của các đơn vị phát hành cũng được đa dạng hóa, từ chỗ chỉ trong khu vực tài chính đã chuyển sang các lĩnh vực kinh doanh khác.

Ấn bản mới nhất của báo cáo Giám sát Trái phiếu Châu Á phân tích sự khác biệt về giá và lãi suất giữa trái phiếu xanh có dán nhãn và trái phiếu xanh không dán nhãn. Nghiên cứu gần đây cho thấy các nhà đầu tư sẽ trả nhiều tiền hơn cho các trái phiếu xanh được dán nhãn hoặc được chứng nhận, có công bố thông tin tốt hơn và rủi ro uy tín thấp hơn.

Báo cáo cũng thảo luận về tình trạng bùng phát biến thể Delta và tốc độ tiêm chủng không đồng đều đã làm chậm và dẫn đến sự khác biệt trong quá trình phục hồi kinh tế khu vực như thế nào; khả năng lặp lại "cơn thịnh nộ của thị trường khi các gói kích thích bị rút lại "; và rủi ro đối với triển vọng hiện tại, bao gồm sự không chắc chắn tiếp tục do đại dịch, việc triển khai tiêm chủng chậm ở các nước đang phát triển và gián đoạn chuỗi cung ứng.

ADB cam kết đạt tới một khu vực Châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực.

Hải Anh

Giá vàng hôm nay 27/11: Duy trì đà tăng, vàng SJC vượt ngưỡng 61 triệu đồng/lượngGiá vàng hôm nay 27/11: Duy trì đà tăng, vàng SJC vượt ngưỡng 61 triệu đồng/lượng
Libya hưởng lợi từ các khoản đầu tư nước ngoài mớiLibya hưởng lợi từ các khoản đầu tư nước ngoài mới
Chứng khoán bùng nổ vẫn… thua lỗ hơn 20%Chứng khoán bùng nổ vẫn… thua lỗ hơn 20%
Đẩy mạnh triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tưĐẩy mạnh triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư
Xem xét Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án xây dựng Cảng hàng không Quảng TrịXem xét Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án xây dựng Cảng hàng không Quảng Trị
Nghệ thuật kiếm lời của giới đầu tư chứng khoán: Lướt 10% ngon ơNghệ thuật kiếm lời của giới đầu tư chứng khoán: Lướt 10% ngon ơ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16554 16823 17399
AUD 16553 16822 17399
CAD 18116 18391 19003
CAD 18117 18392 19004
CHF 31872 32253 32901
CHF 31874 32255 32903
CNY 0 3470 3830
CNY 0 3470 3830
EUR 29607 29878 30904
EUR 29608 29880 30905
GBP 33496 33884 34807
GBP 33497 33885 34809
HKD 0 3255 3457
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 14569 15158
NZD 0 14570 15159
SGD 19592 19873 20397
SGD 19591 19872 20397
THB 724 787 840
THB 724 787 840
USD (1,2) 26054 0 0
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26351
USD (50,100) 26124 26143 26351
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 14:00