ADB phê duyệt khoản viện trợ 2,5 triệu USD để hỗ trợ Việt Nam ứng phó thiên tai

11:09 | 09/11/2020

118 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã phê duyệt khoản viện trợ 2,5 triệu USD để hỗ trợ Chính phủ Việt Nam cung cấp các dịch vụ cứu trợ khẩn cấp và nhân đạo cho người dân bị ảnh hưởng bởi các đợt lũ lụt gần đây ở miền Trung.

Giám đốc Quốc gia của ADB tại Việt Nam, ông Andrew Jeffries, phát biểu: “Chúng tôi đánh giá cao Chính phủ Việt Nam đã ứng phó nhanh chóng trước tình hình khẩn cấp do thiên tai. Khoản viện trợ không hoàn lại của ADB sẽ giúp tăng cường hành động ứng phó rộng rãi hơn của chính phủ để cung cấp sự hỗ trợ kịp thời cho những người cần được hỗ trợ nhất, đặc biệt là những người vốn đã chịu ảnh hưởng nặng nề về kinh tế do đại dịch Covid-19”.

ADB phê duyệt khoản viện trợ 2,5 triệu USD để hỗ trợ Việt Nam ứng phó thiên tai
ADB phê duyệt khoản viện trợ 2,5 triệu USD cho Việt Nam ứng phó mưa lũ (Ảnh minh hoạ)

Khoản viện trợ không hoàn lại này được tài trợ từ Quỹ Ứng phó thảm họa châu Á - Thái Bình Dương, được thiết lập để hỗ trợ cho các quốc gia thành viên đang phát triển của ADB bị ảnh hưởng bởi thảm họa thiên tai nặng nề.

Từ ngày 6/10, miền Trung Việt Nam đã hứng chịu các đợt mưa lớn kéo dài, bão lũ và gió mạnh gây lũ lụt và sạt lở đất nghiêm trọng. Tính tới ngày 29/10, đã có 214 người thiệt mạng hoặc mất tích, theo như báo cáo của Tổng cục Phòng chống thiên tai Việt Nam.

Khoảng 7,7 triệu người dân Việt Nam sinh sống tại các khu vực bị ảnh hưởng bởi lũ lụt, trong đó hơn 1,5 triệu người tại 9 tỉnh miền Trung đã bị ảnh hưởng trực tiếp và khoảng 380.000 nhà cửa bị hư hại hoặc phá hủy hoàn toàn.

ADB đang phối hợp chặt chẽ với các đối tác phát triển khác để hỗ trợ những nỗ lực cứu trợ thảm họa của chính phủ, bao gồm đánh giá tác động của thiên tai và nhu cầu hỗ trợ ở các tỉnh miền Trung. Hỗ trợ của ADB nhằm mục tiêu bảo đảm rằng người dân sống trong các vùng bị thiên tai được tiếp cận các dịch vụ y tế và xã hội cơ bản, cũng như các nguồn lực để tái thiết đời sống và sinh kế của họ.

Cùng với Kế hoạch ứng phó lũ lụt của Điều phối viên thường trú Liên Hợp Quốc, ADB sẽ làm việc chặt chẽ với Chính phủ và phối hợp với các đối tác phát triển khác để cung cấp viện trợ nhân đạo theo cách thức giúp giảm thiểu nguy cơ về đại dịch Covid-19 cho người dân bị ảnh hưởng tại các tỉnh chịu thiệt hại nặng nề nhất ở miền Trung Việt Nam.

ADB: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là then chốt phục hồi kinh tế hậu Covid-19ADB: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là then chốt phục hồi kinh tế hậu Covid-19
ADB: Thu hẹp khoảng cách số - tăng trưởng công bằngADB: Thu hẹp khoảng cách số - tăng trưởng công bằng
ADB ký kết khoản vay chứng nhận xanh đầu tiên của Việt NamADB ký kết khoản vay chứng nhận xanh đầu tiên của Việt Nam
Kinh tế Việt Nam tăng trưởng vững vàng bất chấp thách thức từ Covid-19Kinh tế Việt Nam tăng trưởng vững vàng bất chấp thách thức từ Covid-19
ADB: Thị trường trái phiếu Việt Nam tăng trưởng lành mạnhADB: Thị trường trái phiếu Việt Nam tăng trưởng lành mạnh

H.A

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,860 15,880 16,480
CAD 18,018 18,028 18,728
CHF 27,023 27,043 27,993
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,934 26,144 27,434
GBP 30,794 30,804 31,974
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.77 159.92 169.47
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,208 2,328
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,823 17,833 18,633
THB 627.62 667.62 695.62
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02