ADB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam xuống còn 5,8% trong 2023

19:59 | 19/07/2023

184 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã công bố điều chỉnh dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2023 từ 6,5% xuống còn 5,8%. Năm 2024, tăng trưởng dự kiến sẽ giảm xuống còn 6,2% từ mức dự báo ban đầu là 6,8%.
ADB tài trợ 5 triệu USD giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam cải thiện tiếp cận tài chínhADB tài trợ 5 triệu USD giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam cải thiện tiếp cận tài chính
ADB và EMA hợp tác phát triển năng lượng tái tạo khu vực ASEANADB và EMA hợp tác phát triển năng lượng tái tạo khu vực ASEAN

Theo Báo cáo Triển vọng Phát triển châu Á tháng 7/2023 (ADO) vừa công bố, mức lạm phát ở châu Á đang có xu hướng giảm, dự kiến chỉ đạt 3,6% trong năm nay, thấp hơn so với dự báo 4,2% vào tháng 4. Trong khi đó, lạm phát năm 2024 được dự báo sẽ tiếp tục giảm xuống còn 3,4%, so với mức ước tính trước đó là 3,3%.

ADB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam xuống còn 5,8% trong 2023
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Mở cửa trở lại của thị trường Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng khu vực. Dự kiến nền kinh tế Trung Quốc sẽ tăng trưởng 5,0% trong năm nay, duy trì không thay đổi so với dự báo vào tháng 4. Điều này đến từ nhu cầu nội địa mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ. Tuy nhiên, các nhu cầu xuất khẩu hàng điện tử và hàng hóa chế tạo của châu Á đang chậm lại do chính sách tiền tệ thắt chặt, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế tại các nền kinh tế phát triển hàng đầu. Dự báo tăng trưởng khu vực trong năm 2024 cũng được điều chỉnh giảm nhẹ xuống 4,7%, so với mức dự báo trước đó là 4,8%.

Theo chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Albert Park phân tích: "Châu Á và Thái Bình Dương vẫn tiếp tục phục hồi sau đại dịch với tốc độ ổn định. Nhu cầu trong nước và hoạt động dịch vụ đang đóng góp tích cực vào tăng trưởng, trong khi nhiều nền kinh tế cũng hưởng lợi từ sự phục hồi mạnh mẽ của ngành du lịch. Tuy nhiên, hoạt động công nghiệp và xuất khẩu vẫn chưa mạnh mẽ, dẫn đến triển vọng tăng trưởng và nhu cầu toàn cầu trong năm tới bị suy giảm."

ADB duy trì dự báo tăng trưởng cho hầu hết các tiểu vùng ở châu Á và Thái Bình Dương. Một số ngoại lệ là Đông Nam Á, nơi triển vọng tăng trưởng đã được điều chỉnh giảm xuống còn 4,6% trong năm nay và 4,9% trong năm tới, so với mức ước tính lần lượt là 4,7% và 5,0% vào tháng 4. Dự báo cho tiểu vùng Kavkaz và Trung Á cũng đã giảm nhẹ, từ 4,4% xuống còn 4,3% trong năm 2023 và từ 4,6% xuống còn 4,4% vào năm 2024.

Cũng theo dự báo của ADB, nhu cầu bên ngoài yếu tiếp tục đặt áp lực lên sản xuất công nghiệp và chế biến chế tạo tại Việt Nam, trong khi điều kiện nội địa dự kiến sẽ được cải thiện. Lạm phát dự báo dự kiến sẽ chậm lại và ổn định ở mức 4% trong cả năm 2023 và 2024.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 148,600
Hà Nội - PNJ 146,000 148,600
Đà Nẵng - PNJ 146,000 148,600
Miền Tây - PNJ 146,000 148,600
Tây Nguyên - PNJ 146,000 148,600
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 148,600
Cập nhật: 23/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 14,860
Miếng SJC Nghệ An 14,660 14,860
Miếng SJC Thái Bình 14,660 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 14,860
NL 99.99 14,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360
Trang sức 99.9 14,350 14,850
Trang sức 99.99 14,360 14,860
Cập nhật: 23/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 14,862
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 14,863
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cập nhật: 23/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16553 16822 17398
CAD 18281 18557 19173
CHF 32375 32758 33408
CNY 0 3470 3830
EUR 29908 30181 31204
GBP 34314 34705 35647
HKD 0 3258 3460
JPY 165 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14789 15375
SGD 19731 20013 20527
THB 718 781 835
USD (1,2) 26070 0 0
USD (5,10,20) 26111 0 0
USD (50,100) 26139 26159 26352
Cập nhật: 23/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 23/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 23/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16749 16849 17457
CAD 18469 18569 19174
CHF 32649 32679 33553
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30105 30135 31161
GBP 34642 34692 35805
HKD 0 3390 0
JPY 169.31 169.81 176.85
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14918 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19895 20025 20753
THB 0 747.4 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14660000 14660000 14860000
SBJ 13000000 13000000 14860000
Cập nhật: 23/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,172 26,222 26,352
USD20 26,172 26,222 26,352
USD1 23,844 26,222 26,352
AUD 16,796 16,896 18,013
EUR 30,257 30,257 31,576
CAD 18,418 18,518 19,835
SGD 19,976 20,126 20,596
JPY 169.86 171.36 175.94
GBP 34,738 34,888 35,661
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 11:00