ADB giúp Việt Nam tăng cường nhân lực ngành Y tế

14:37 | 13/12/2018

478 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) vừa phê duyệt khoản vay 80 triệu USD để xây dựng và trang bị cho hai cơ sở mới của trường Đại học Y Hà Nội và trường Đại học Y Dược TP HCM.

Dự án này hướng đến việc tăng khả năng tuyển sinh đại học hằng năm vào các trường này thêm 2.200 người và tăng thêm 1.863 sinh viên tốt nghiệp mỗi năm từ năm 2032.

Dự án Phát triển nguồn nhân lực y tế Giai đoạn 2 sẽ nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo chuyên môn y tế tại mỗi trường đại học. Khoản viện trợ không hoàn lại trị giá 3 triệu USD từ Quỹ giảm nghèo Nhật Bản, được tài trợ bởi Chính phủ Nhật Bản và do ADB quản lý, sẽ hỗ trợ cập nhật các chương trình đào tạo để đảm bảo sinh viên tốt nghiệp có kỹ năng tốt hơn để giải quyết các nhu cầu về sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là các cộng đồng ở vùng khó khăn. Chất lượng của nhân viên y tế tại các cơ sở y tế vùng sâu vùng xa cũng sẽ được nâng cao thông qua việc tổ chức các chương trình đào tạo y tế thường xuyên bằng cách sử dụng các công nghệ đổi mới đào tạo từ xa.

adb giup viet nam tang cuong nhan luc nganh y te
ADB giúp Việt Nam tăng cường nhân lực ngành Y tế (ảnh minh họa)

“Dự án sẽ giúp Việt Nam đạt được các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe toàn dân thông qua việc nâng cấp cơ sở hạ tầng và gia tăng số tuyển sinh đầu vào tại hai trường đại học sức khỏe hàng đầu của Việt Nam”, ông Gerard Servais, Chuyên gia y tế cao cấp của ADB, chia sẻ. “Việc dự án này tập trung vào các cộng đồng có hoàn cảnh khó khăn sẽ giúp Việt Nam đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ở các vùng nghèo và vùng sâu, vùng xa”.

Việt Nam đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt cán bộ y tế có kỹ năng, với con số ước tính là 43.250 bác sĩ, 249.416 y tá, và 22.199 dược sĩ vào năm 2030. Dự án nhằm mục tiêu giải quyết một trong những rào cản chính: cơ sở vật chất hạn chế và các chương trình đào tạo lạc hậu tại các cơ sở giáo dục và đào tạo y tế của Việt Nam đang kìm hãm việc gia tăng số lượng tuyển sinh đầu vào và tiếp đó là số lượng sinh viên tốt nghiệp có trình độ.

ADB cam kết đạt tới một khu vực châu Á - Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 67 thành viên, trong đó có 48 thành viên trong khu vực. Trong năm 2017, tổng vốn hỗ trợ của ADB đạt 32,2 tỉ USD, bao gồm 11,9 tỉ USD đồng tài trợ.

adb giup viet nam tang cuong nhan luc nganh y teADB và BIDV ký kết hợp đồng tín dụng 300 triệu USD hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
adb giup viet nam tang cuong nhan luc nganh y teADB phê duyệt khoản vay 100 triệu USD thúc đẩy phát triển và phổ cập tài chính ở Việt Nam
adb giup viet nam tang cuong nhan luc nganh y teADB đánh giá thị trường trái phiếu Việt Nam có thanh khoản cao trong khu vực Đông Á
adb giup viet nam tang cuong nhan luc nganh y teADB dự báo kinh tế Việt Nam vẫn sẽ giữ đà tăng trưởng mạnh
adb giup viet nam tang cuong nhan luc nganh y tePV Power làm việc với ADB và EVN Finance
adb giup viet nam tang cuong nhan luc nganh y teNăm thứ 3 liên tiếp BIDV được ADB vinh danh "Ngân hàng đối tác hàng đầu tại Việt Nam"

H.A

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 07:00