ADB cam khoản vay 116 triệu USD cho 3 dự án điện gió

15:53 | 27/05/2021

1,161 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã ký kết một khoản vay xanh trị giá 116 triệu USD với Công ty cổ phần Điện gió Liên Lập (Liên Lập), Công ty cổ phần Điện gió Phong Huy (Phong Huy) và Công ty cổ phần Điện gió Phong Nguyên (Phong Nguyên) để xây dựng và vận hành ba trang trại điện gió công suất 48MW, tổng công suất 144MW, tại tỉnh Quảng Trị, Việt Nam. Dự án này sẽ làm tăng công suất điện gió của Việt Nam thêm 30%, giúp Việt Nam đáp ứng nhu cầu về năng lượng đang gia tăng nhanh chóng.

Liên Lập, Phong Huy và Phong Nguyên thuộc sở hữu của Công ty Cổ phần xây lắp điện 1 (PCC1) và Công ty Phát triển kinh doanh toàn cầu RENOVA.

ADB cam khoản vay 116 triệu USD cho 3 dự án điện gió
Ảnh minh hoạ

Khoản vay này là một phần của gói tài trợ cho khoản vay xanh cho dự án trị giá 173 triệu USD do ADB thu xếp và hợp vốn với vai trò là bên chủ trì sắp xếp khoản vay và người bảo lãnh chính. Đây là khoản tài trợ đầu tiên của ADB cho một dự án điện gió ở Việt Nam, được chứng nhận bởi Sáng kiến Trái phiếu khí hậu, đơn vị quản lý Chương trình tiêu chuẩn và chứng nhận Trái phiếu khí hậu quốc tế. Gói tài trợ gồm 35 triệu USD do ADB cấp vốn trực tiếp và 81 triệu USD khoản vay hợp vốn loại B.

Ông Jackie B. Surtani, Trưởng ban Tài trợ cơ sở hạ tầng Đông Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dương, Vụ Nghiệp vụ Khu vực tư nhân của ADB, nhận định: “Liên Lập, Phong Huy và Phong Nguyên sẽ bổ sung vào kinh nghiệm dày dặn của ADB trong các dự án năng lượng tái tạo quy mô lớn ở Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh cam kết của chúng tôi trong việc hỗ trợ Việt Nam hoạch định một tương lai năng lượng sạch. Đây là dự án mang tính cột mốc, cho thấy nguồn tài trợ tư nhân có thể được huy động hiệu quả như thế nào để phát triển các dự án điện gió ở Châu Á và Thái Bình Dương.”

Ông Trịnh Văn Tuấn, Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc PCC1, chia sẻ: “Giao dịch này là dự án điện gió đầu tiên của chúng tôi và đây là lần đầu tiên chúng tôi ký kết với các tổ chức tài chính quốc tế và ngân hàng thương mại. Vai trò chủ trì của ADB trong việc cấu trúc thỏa thuận, thẩm định và sắp xếp hợp vốn khoản vay là rất quan trọng cho sự thành công của giao dịch này”.

Ông Yosuke Kiminami, Giám đốc điều hành sáng lập của RENOVA, phát biểu: “Chúng tôi rất vui mừng được hợp tác với PCC1 trong dự án năng lượng tái tạo ở nước ngoài đầu tiên của công ty, cũng như hợp tác với ADB để hỗ trợ lĩnh vực năng lượng tái tạo ở Việt Nam. Chúng tôi rất cảm kích vì sự tham gia và hỗ trợ hết sức to lớn của ADB nhằm bảo đảm rằng dự án đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường và xã hội.”

ADB đã huy động được nguồn tài trợ dài hạn với quyền truy đòi có giới hạn bằng đồng đô-la Mỹ từ các ngân hàng thương mại và các thể chế tài trợ phát triển khác, vốn không có sẵn ở trong nước. Điều này được thực hiện thông qua sự kết hợp các khoản vay loại B và khoản vay song song. Các bên cho vay song song gồm Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản và Cơ quan Tài trợ xuất khẩu Ôx-trây-lia. Các bên tham gia khoản vay B bao gồm Ngân hàng Trung Quốc (Hong Kong) hữu hạn; Ngân hàng Trung Quốc hữu hạn Chi nhánh Ma Cao; Société Générale, Chi nhánh Singapore; và Triodos Groenfonds N.V.

Dự án sẽ tạo ra điện năng trung bình 422 gi-ga-oát giờ và tránh phát thải trung bình 162.430 tấn khí CO2 mỗi năm. Một kế hoạch hành động giới trong khuôn khổ dự án sẽ giúp phụ nữ ở cộng đồng địa phương được tiếp cận hoạt động tập huấn về vận hành và quản lý điện gió.

PCC1 có gần 60 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng điện ở Việt Nam, chuyên thi công các mạng lưới truyền tải điện và trạm biến áp. Đây là một trong những đơn vị phát triển thủy điện lớn nhất trong nước và được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. RENOVA là nhà phát triển năng lượng tái tạo của Nhật Bản và điều hành các cơ sở sản xuất năng lượng tái tạo bao gồm các công trình điện mặt trời, điện gió, năng lượng sinh khối và địa nhiệt. Được thành lập năm 2000, công ty được niêm yết trong danh mục đầu tiên tại Sở giao dịch chứng khoán Tokyo.

ADB cam kết đạt tới một khu vực Châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực.

Hải Anh

Siêu dự án điện gió nổi ngoài khơi Iceland cung cấp điện xanh cho Anh trị giá 30 tỷ USDSiêu dự án điện gió nổi ngoài khơi Iceland cung cấp điện xanh cho Anh trị giá 30 tỷ USD
Dự án điện gió ngoài khơi La Gàn ký kết các hợp đồng khảo sát địa chấnDự án điện gió ngoài khơi La Gàn ký kết các hợp đồng khảo sát địa chấn
Trang trại gió ngoài khơi lớn nhất thế giới sử dụng tuabin khủng của GETrang trại gió ngoài khơi lớn nhất thế giới sử dụng tuabin khủng của GE
Chính quyền Biden cấp phép Trang trại điện gió ngoài khơi quy mô lớn đầu tiên của MỹChính quyền Biden cấp phép Trang trại điện gió ngoài khơi quy mô lớn đầu tiên của Mỹ
Huy động điện khí giảm mạnh, năng lượng tái tạo tăng gần 160%Huy động điện khí giảm mạnh, năng lượng tái tạo tăng gần 160%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:00