ABBank: Tài liệu một đằng, cung cấp thông tin cho công an một nẻo

15:08 | 11/06/2015

1,612 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một khách hàng của Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) đã bị khởi tố sau khi ngân hàng này đã thực hiện việc cung cấp thông tin cho cơ quan điều tra. Thông tin mà ABBank cung cấp không đúng so với chính tài liệu của ngân hàng đưa ra.

ABBank đẩy khách hàng vào… tù?

Ngày 9/7/2013, Ngân hàng TMCP An Bình có Công văn số 545/CV-SGD.A3 gửi Cơ quan CSĐT Công an TP Hồ Chí Minh nhằm cung cấp thông tin về các giao dịch của khách hàng Nguyễn Thị Bạch Tuyết (trú tại phường 7, quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh).

Tuy nhiên, công văn của Ngân hàng An Bình lại phản ánh, suy diễn sai lệch thông tin thực tế thể hiện trên hệ thống T24 của chính ABBank.

Abbank cung cấp thông tin sai sự thật, khách hàng bị khởi tố

Một trụ sở giao dịch của Ngân hàng ABBank.

Cụ thể, Công văn 545 của Ngân hàng An Bình nêu: Ngày 2/2/2010, tại Ngân hàng An Bình - Phòng giao dịch Cộng Hòa (TP Hồ Chí Minh), bà Nguyễn Thị Bạch Tuyết sử dụng séc AB 06662 để rút tiền mặt với số tiền là 1,065 tỷ đồng từ tài khoản 0861000082002 của Công ty TNHH Đại Hồng Tùng, giao dịch được duyệt trên hệ thống T24 của ABBank lúc 10h55.

Đồng thời, bà Tuyết nộp tiền mặt số tiền 970 triệu đồng (để chuyển đến 3 tài khoản khác nhau) và giao dịch được duyệt trên hệ thống T24 của ABBank lúc 10h43 ngày 2/2/2010.

Ngân hàng An Bình cho rằng: Bà Tuyết đã thực hiện giao dịch rút séc lĩnh tiền mặt số tiền là 1,065 tỷ đồng, sau đó, dùng số tiền này nộp lại 970 triệu đồng để thực hiện chuyển đến 3 tài khoản khác nhau.

Từ văn bản trên của Ngân hàng An Bình, Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an TP Hồ Chí Minh mới đưa ra nhận định trong Kết luận Điều tra vụ án số 319-25/KLĐT-PC46(Đ9) ngày 29/7/2014 rằng: "Như vậy, Tuyết khai rằng, số tiền sau khi chuyển về tài khoản của Công ty TNHH Đại Hồng Tùng được Tuyết rút ra để trả lại cho ông Yee Lip Chee là không đúng sự thật, các lần tiếp theo được Tuyết rút tiền mặt ra sau đó mang đến Ngân hàng ANZ gửi vào tài khoản của Tuyết và một số ngân hàng khác như: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam…".

Tuy nhiên, tài liệu thể hiện trên hệ thống T24 của chính ABBank do Ngân hàng An Bình cung cấp lại thể hiện điều ngược lại: 2 khoản tiền chuyển và rút là khác nhau.

Bởi, trên hồ sơ của ABBank thể hiện: Ngày 2/2/2010, lúc 9h10, bà Tuyết chuyển 30 triệu đồng vào một tài khoản Ngân hàng BIDV chi nhánh TP Hồ Chí Minh; đến 9h12 ngày 2/2/2010, bà Tuyết thực hiện lệnh chuyển 900 triệu đồng vào tài khoản Ngân hàng ANZ; đến 9h14 bà Tuyết chuyển số tiền 40 triệu đồng vào một tài khoản Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Mỹ Đình - Hà Nội.

Cũng theo hệ thống T24 của ABBank, đúng 1h45 phút sau khi thực hiện xong các lệnh "chuyển tiền", lúc 10h55 cùng ngày, bà Tuyết mới thực hiện lệnh rút số tiền 1,065 tỷ đồng từ tài khoản Công ty Đại Hồng Tùng.

Không chỉ về mặt thời gian chứng minh việc “2 khoản tiền chuyển và rút là khác nhau”, tài liệu do Ngân hàng An Bình cung cấp cũng thể mệnh giá tiền chuyển đi và rút cũng khác nhau.

Cụ thể, đối với mệnh giá 500 nghìn đồng: Phần tiền bà Tuyết rút séc lên tới 2.000 tờ, trong khi đó chỉ chuyển đi có 1.000 tờ. Đối với mệnh giá 100 nghìn đồng: Bà Tuyết rút séc có 150 tờ, trong khi đó chuyển đi lên tới 4.700 tờ. Đối với mệnh giá 50 nghìn đồng: Bà Tuyết rút séc được 1.000 tờ, trong khi đó không có việc chuyển tiền đi.

Như vậy, việc Ngân hàng An Bình cung cấp thông tin cho Cơ quan Cảnh sát điều tra là: Bà Tuyết đã thực hiện giao dịch rút séc lĩnh tiền mặt số tiền là 1,065 tỷ đồng, sau đó, dùng số tiền này nộp lại 970 triệu đồng để thực hiện chuyển đến 3 tài khoản khác nhau là không có căn cứ và suy diễn.

Có thể khởi tố vụ án?

Phân tích về vụ việc trên, Luật sư Nguyễn Văn Kiệm, Văn phòng Luật sư Phạm Sơn (thuộc Đoàn Luật sư TP Hà Nội) cho rằng: Nếu có đủ căn cứ khẳng định Ngân hàng An Bình cung cấp tài liệu sai sự thật cho Cơ quan Cảnh sát điều tra thì có thể khởi tố vụ án.

Abbank cung cấp thông tin sai sự thật, khách hàng bị khởi tố

Luật sư Nguyễn Văn Kiệm.

Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Điều 307 quy định: Tội khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật ghi rõ:

1. Người giám định, người phiên dịch, người làm chứng nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a) Có tổ chức.

b) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Luật sư Kiệm cho biết thêm, một trong những căn cứ của Cơ quan CSĐT để khởi tố bà Nguyễn Thị Bạch Tuyết về tội lừa đảo, chiếm đoạt số tiền 12,7 tỷ đồng là tài liệu do Ngân hàng An Bình cung cấp.

Vì vậy, nếu Ngân hàng An Bình cung cấp sai sự thật thì có thể căn cứ vào khoản 3, Điều 307, Bộ luật Hình sự để khởi tố vụ án.

Chúng tôi sẽ tiếp tục thông tin vụ việc đến bạn đọc!

Bình Phong

(Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 14:00