ABBank: Tài liệu một đằng, cung cấp thông tin cho công an một nẻo

15:08 | 11/06/2015

1,610 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một khách hàng của Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) đã bị khởi tố sau khi ngân hàng này đã thực hiện việc cung cấp thông tin cho cơ quan điều tra. Thông tin mà ABBank cung cấp không đúng so với chính tài liệu của ngân hàng đưa ra.

ABBank đẩy khách hàng vào… tù?

Ngày 9/7/2013, Ngân hàng TMCP An Bình có Công văn số 545/CV-SGD.A3 gửi Cơ quan CSĐT Công an TP Hồ Chí Minh nhằm cung cấp thông tin về các giao dịch của khách hàng Nguyễn Thị Bạch Tuyết (trú tại phường 7, quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh).

Tuy nhiên, công văn của Ngân hàng An Bình lại phản ánh, suy diễn sai lệch thông tin thực tế thể hiện trên hệ thống T24 của chính ABBank.

Abbank cung cấp thông tin sai sự thật, khách hàng bị khởi tố

Một trụ sở giao dịch của Ngân hàng ABBank.

Cụ thể, Công văn 545 của Ngân hàng An Bình nêu: Ngày 2/2/2010, tại Ngân hàng An Bình - Phòng giao dịch Cộng Hòa (TP Hồ Chí Minh), bà Nguyễn Thị Bạch Tuyết sử dụng séc AB 06662 để rút tiền mặt với số tiền là 1,065 tỷ đồng từ tài khoản 0861000082002 của Công ty TNHH Đại Hồng Tùng, giao dịch được duyệt trên hệ thống T24 của ABBank lúc 10h55.

Đồng thời, bà Tuyết nộp tiền mặt số tiền 970 triệu đồng (để chuyển đến 3 tài khoản khác nhau) và giao dịch được duyệt trên hệ thống T24 của ABBank lúc 10h43 ngày 2/2/2010.

Ngân hàng An Bình cho rằng: Bà Tuyết đã thực hiện giao dịch rút séc lĩnh tiền mặt số tiền là 1,065 tỷ đồng, sau đó, dùng số tiền này nộp lại 970 triệu đồng để thực hiện chuyển đến 3 tài khoản khác nhau.

Từ văn bản trên của Ngân hàng An Bình, Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an TP Hồ Chí Minh mới đưa ra nhận định trong Kết luận Điều tra vụ án số 319-25/KLĐT-PC46(Đ9) ngày 29/7/2014 rằng: "Như vậy, Tuyết khai rằng, số tiền sau khi chuyển về tài khoản của Công ty TNHH Đại Hồng Tùng được Tuyết rút ra để trả lại cho ông Yee Lip Chee là không đúng sự thật, các lần tiếp theo được Tuyết rút tiền mặt ra sau đó mang đến Ngân hàng ANZ gửi vào tài khoản của Tuyết và một số ngân hàng khác như: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam…".

Tuy nhiên, tài liệu thể hiện trên hệ thống T24 của chính ABBank do Ngân hàng An Bình cung cấp lại thể hiện điều ngược lại: 2 khoản tiền chuyển và rút là khác nhau.

Bởi, trên hồ sơ của ABBank thể hiện: Ngày 2/2/2010, lúc 9h10, bà Tuyết chuyển 30 triệu đồng vào một tài khoản Ngân hàng BIDV chi nhánh TP Hồ Chí Minh; đến 9h12 ngày 2/2/2010, bà Tuyết thực hiện lệnh chuyển 900 triệu đồng vào tài khoản Ngân hàng ANZ; đến 9h14 bà Tuyết chuyển số tiền 40 triệu đồng vào một tài khoản Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Mỹ Đình - Hà Nội.

Cũng theo hệ thống T24 của ABBank, đúng 1h45 phút sau khi thực hiện xong các lệnh "chuyển tiền", lúc 10h55 cùng ngày, bà Tuyết mới thực hiện lệnh rút số tiền 1,065 tỷ đồng từ tài khoản Công ty Đại Hồng Tùng.

Không chỉ về mặt thời gian chứng minh việc “2 khoản tiền chuyển và rút là khác nhau”, tài liệu do Ngân hàng An Bình cung cấp cũng thể mệnh giá tiền chuyển đi và rút cũng khác nhau.

Cụ thể, đối với mệnh giá 500 nghìn đồng: Phần tiền bà Tuyết rút séc lên tới 2.000 tờ, trong khi đó chỉ chuyển đi có 1.000 tờ. Đối với mệnh giá 100 nghìn đồng: Bà Tuyết rút séc có 150 tờ, trong khi đó chuyển đi lên tới 4.700 tờ. Đối với mệnh giá 50 nghìn đồng: Bà Tuyết rút séc được 1.000 tờ, trong khi đó không có việc chuyển tiền đi.

Như vậy, việc Ngân hàng An Bình cung cấp thông tin cho Cơ quan Cảnh sát điều tra là: Bà Tuyết đã thực hiện giao dịch rút séc lĩnh tiền mặt số tiền là 1,065 tỷ đồng, sau đó, dùng số tiền này nộp lại 970 triệu đồng để thực hiện chuyển đến 3 tài khoản khác nhau là không có căn cứ và suy diễn.

Có thể khởi tố vụ án?

Phân tích về vụ việc trên, Luật sư Nguyễn Văn Kiệm, Văn phòng Luật sư Phạm Sơn (thuộc Đoàn Luật sư TP Hà Nội) cho rằng: Nếu có đủ căn cứ khẳng định Ngân hàng An Bình cung cấp tài liệu sai sự thật cho Cơ quan Cảnh sát điều tra thì có thể khởi tố vụ án.

Abbank cung cấp thông tin sai sự thật, khách hàng bị khởi tố

Luật sư Nguyễn Văn Kiệm.

Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Điều 307 quy định: Tội khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật ghi rõ:

1. Người giám định, người phiên dịch, người làm chứng nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a) Có tổ chức.

b) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Luật sư Kiệm cho biết thêm, một trong những căn cứ của Cơ quan CSĐT để khởi tố bà Nguyễn Thị Bạch Tuyết về tội lừa đảo, chiếm đoạt số tiền 12,7 tỷ đồng là tài liệu do Ngân hàng An Bình cung cấp.

Vì vậy, nếu Ngân hàng An Bình cung cấp sai sự thật thì có thể căn cứ vào khoản 3, Điều 307, Bộ luật Hình sự để khởi tố vụ án.

Chúng tôi sẽ tiếp tục thông tin vụ việc đến bạn đọc!

Bình Phong

(Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▲50K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,474 16,574 17,024
CAD 18,345 18,445 18,995
CHF 27,539 27,644 28,444
CNY - 3,469 3,579
DKK - 3,610 3,740
EUR #26,838 26,873 28,133
GBP 31,535 31,585 32,545
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 162.76 162.76 170.71
KRW 16.89 17.69 20.49
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,285 2,365
NZD 14,947 14,997 15,514
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,344 18,444 19,174
THB 637.36 681.7 705.36
USD #25,199 25,199 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 17:00