95% công ty Mỹ tìm nhà cung cấp mới, “tạm biệt” Trung Quốc

21:38 | 12/07/2020

211 lượt xem
|
Theo khảo sát của Qima, có đến 95% các công ty Mỹ muốn đa dạng hóa chuỗi cung ứng để giảm thiểu rủi ro từ sự phụ thuộc vào một nguồn duy nhất.
95% công ty Mỹ tìm nhà cung cấp mới, “tạm biệt” Trung Quốc

Sau hơn hai năm kiệt sức vì cuộc thương chiến giữa hai cường quốc Mỹ- Trung, những lo lắng về hậu quả do đại dịch Covid-19 và quan hệ hai nước ngày càng xấu đi, phần lớn các doanh nghiệp Mỹ đã bắt đầu công cuộc tìm kiếm cho riêng mình những nhà cung ứng mới ngoài Trung Quốc.

Tuy nhiên, khi hầu hết toàn thế giới đang phong tỏa vì đại dịch, và việc có rất ít thị trường có khả năng cạnh tranh với Trung Quốc về giá cả hay chất lượng, thì giới chuyên gia đều cảnh báo các doanh nghiệp Mỹ rằng kế hoạch này của họ khó có thể hiện thực hóa trong một sớm một chiều.

Không những vậy, hiện nay, cũng có gần 50% công ty thuộc Liên minh châu Âu (EU) có kế hoạch chuyển nguồn hàng ngay lập tức.

Trên thực tế, từ tháng 7/2018, hàng loạt công ty Mỹ đã tìm kiếm lựa chọn mới thay thế Trung Quốc. Tuy nhiên, khảo sát cho thấy nhu cầu tìm kiếm nguồn cung bên ngoài Trung Quốc của doanh nghiệp Mỹ tăng vọt khi mối quan hệ Mỹ - Trung chuyển từ “xấu” sang “cực kỳ tồi tệ”.

“Chúng tôi hỗ trợ các khách hàng, chủ yếu là doanh nghiệp Mỹ, tìm kiếm nguồn cung thay thế trong suốt 2 năm qua. Căng thẳng Mỹ - Trung leo thang và dịch bệnh càng đẩy nhanh xu hướng đó”, South China Morning Post dẫn lời ông Simon Archer Perkins, Giám đốc điều hành tại ET2C International, cho biết.

Ông Julien Brun, Giám đốc CEL Consulting tại TP.HCM, cho biết các công ty lớn như Apple, Samsung và Nintendo đã đẩy mạnh dịch chuyển sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam. Tuy nhiên, việc này không hề dễ dàng đối với các doanh nghiệp nhỏ, nhất là vào thời điểm hiện tại.

“Nhiều doanh nghiệp muốn chuyển sản xuất ra khỏi Trung Quốc, nhưng có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nhà cung cấp. Ngoài ra, vấn đề cơ sở hạ tầng cũng là nút thắt cổ chai”, ông Brun nhận định.

Theo khảo sát của Qima, các doanh nghiệp Mỹ đang cạn kiệt sức lực vì thuế và những gián đoạn do dịch Covid-19 gây ra tại Trung Quốc. Hồi tháng 5, Phòng Thương mại Mỹ tại Thượng Hải cho biết 74,9% doanh nghiệp thành viên than phiền rằng thuế trừng phạt của Mỹ và Trung Quốc có tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của họ.

Trong khi đó, hơn 40% doanh nghiệp Mỹ đã hoặc đang xem xét di dời cơ sở sản xuất ra bên ngoài Trung Quốc.

Một cuộc thăm dò của Pew hồi tháng 3 cho thấy 66% người Mỹ có cái nhìn không tốt về Trung Quốc, tăng từ 47% hồi năm 2017. Hans Till, một nhà tư vấn tìm kiếm chuỗi cung ứng ở Hồng Kồeng, tiết lộ ông nhận được nhiều yêu cầu từ các công ty Mỹ hơn.

Dù vậy, chuyên gia Till nhận định việc thay đổi chuỗi cung ứng là điều không dễ dàng. “Không nhiều công ty có tầm nhìn để thực hiện trong dài hạn. Bạn không thể thay đổi chuỗi cung ứng chỉ sau một đêm”, ông đánh giá.

Một số nhà sản xuất và cung cấp chuyên dụng đã tỏ ra ngạc nhiên khi kết quả khảo sát này được Qima tiết lộ.

Fabien Gaussorgues, giám đốc điều hành của Sofeast, có trụ sở tại Thâm Quyến chia sẻ rằng ông đã nhận được rất nhiều lời đề nghị hợp tác từ các khách hàng Mỹ tiềm năng ngay sau khi nước Mỹ ban hành lệnh phong tỏa; với mục đích xây dựng các nhà máy mới tại Trung Quốc.

“Điều này vượt quá trí tưởng tượng của tôi và thật khó để lý giải được- nhưng trên thực tế, tôi đang nhận được nhiều dự án tới từ Mỹ, thậm chí cả từ châu Âu nhiều hơn bao giờ hết. Mặc cho cuộc chiến tranh thương mại có diễn ra như thế nào, nếu những doanh nghiệp nhỏ không có số vốn lớn, họ sẽ vẫn tìm đến Trung Quốc", ông này nói.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,250
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,250
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
Trang sức 99.9 14,840 15,240
Trang sức 99.99 14,850 15,250
Cập nhật: 22/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 08:00