80 startup Đông Nam Á sẽ tham dự WEF ASEAN

06:30 | 10/09/2018

244 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các startup, trong đó có 3 của Việt Nam sẽ thảo luận về khởi nghiệp và chia sẻ câu chuyện về mở rộng khả năng kết nối.

Diễn đàn Kinh tế Thế giới về Đông Nam Á (WEF ASEAN) sẽ diễn ra tại Hà Nội từ ngày 11 đến 13/9. Ngoài các phiên thảo luận xoay quanh chủ đề "ASEAN 4.0: Tinh thần doanh nghiệp và Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4", diễn đàn năm nay còn có sự tham gia của 80 công ty khởi nghiệp tại Đông Nam Á. Trong đó có 3 đại diện của Việt Nam.

Những công ty này được chọn lọc từ gần 300 doanh nghiệp đăng ký tham dự, bởi một hội đồng gồm các nhà hỗ trợ khởi nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm, chuyên gia công nghệ và hãng truyền thông hàng đầu. Các lĩnh vực kinh doanh của họ trải rộng trên nhiều lĩnh vực, từ dịch vụ tài chính, logistics, thương mại điện tử đến nông nghiệp, truyền thông và chăm sóc sức khỏe.

80 startup dong nam a se tham du wef asean
Chủ đề chính của WEF ASEAN năm nay là Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4. Ảnh: Wamda

“Chúng tôi kỳ vọng các công ty này có đóng góp quan trọng trong việc định hình các cuộc tranh luận tại diễn đàn, về tác động của các công nghệ mới và mô hình kinh doanh đột phá. Chúng tôi tin rằng họ sẽ làm giàu thêm các cuộc thảo luận quan trọng về việc làm thế nào nâng cấp hệ sinh thái sáng tạo và thúc đẩy khởi nghiệp”, ông Justin Wood - Giám đốc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của WEF nhận xét, “Các startup cũng sẽ hưởng lợi khi tiếp cận với 1.000 đại biểu tham dự diễn đàn, trong đó có 90 bộ trưởng các nước và 600 lãnh đạo công ty danh tiếng”.

Diễn đàn sẽ là nơi các công ty này thảo luận nhiều vấn đề về khởi nghiệp, từ huy động vốn đến cách tăng quy mô khi không có nhiều tài nguyên. Họ cũng sẽ có cơ hội chia sẻ câu chuyện của mình và thành lập được một cộng đồng bền vững để hỗ trợ nhau phát triển.

WEF ASEAN 2018 là một trong những hội nghị lớn và quan trọng nhất của WEF trong khu vực. Sự kiện năm nay có sự tham dự của lãnh đạo chính phủ 7 nước ASEAN và một số quốc gia khác trong khu vực, cùng các tổ chức quốc tế, chuyên gia, học giả và lãnh đạo các tập đoàn hàng đầu thế giới.

Sự kiện thu hút 1.000 đại biểu từ 43 quốc gia. Họ sẽ tham gia 53 phiên họp chính thức và 35 phiên thảo luận cộng đồng về các vấn đề trong khu vực, từ chính trị, khởi nghiệp đến việc làm trong Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4.

Ngoài các phiên thảo luận chính, nhiều sự kiện khác cũng sẽ được tổ chức, như Diễn đàn Khởi nghiệp sáng tạo và Hội nghị Thượng đỉnh Kinh doanh Việt Nam. Đại diện của Việt Nam là Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, cùng 20 Bộ trưởng và Thứ trưởng trong nội các, trong đó có 5 Phó thủ tướng.

Theo VnExpress.net

80 startup dong nam a se tham du wef asean Công tác chuẩn bị cho WEF ASEAN 2018 đã hoàn tất
80 startup dong nam a se tham du wef asean Đăng cai WEF ASEAN, Việt Nam có cơ hội tốt để quảng bá mạnh mẽ!
80 startup dong nam a se tham du wef asean Hội nghị WEF ASEAN: Trọng tâm đối ngoại của Việt Nam năm 2018

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 16:00