8 tháng đầu năm, EVNGENCO1 sản xuất hơn 21 tỷ kWh

16:38 | 10/09/2018

446 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tính chung 8 tháng đầu năm 2018, sản lượng điện của Tổng công ty Phát điện 1 (EVNGENCO1) đạt 21,4 tỷ kWh, bằng 62,3% kế hoạch năm và tăng 10,5% so với cùng kỳ 2017.
Cấp PAC tổ máy 1 dự án Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 trong tháng 9
EVN: Sản lượng điện thương phẩm 8 tháng ước đạt 126,05 tỷ kWh
8 tháng đầu năm, EVNGENCO1 sản xuất hơn 21 tỷ kWh
Cảng nhập than của Trung tâm nhiệt điện Duyên Hải

Theo EVNGENCO1, trong tháng 8/2018, sản lượng điện sản xuất của Tổng công ty đạt 2,544 tỷ kWh, tương đương 94% kế hoạch tháng 8 và bằng 106% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, thủy điện đạt 793 triệu kWh; nhiệt điện đạt 1.751 tỷ kWh. Tính chung 8 tháng đầu năm 2018, sản lượng điện sản xuất của Tổng công ty đạt 21,4 tỷ kWh, tương đương 62.3% kế hoạch năm 2018, tăng 10.5% so với cùng kỳ năm 2017.

8 tháng đầu năm, các tổ máy thủy điện vận hành ổn định và phát vượt 763 triệu kWh so với kế hoạch. Các tổ máy thủy điện có tổng lượng nước về các hồ chứa trong 8 tháng đầu năm 2018 đều thấp hơn so với cùng kỳ năm 2017, ngoại trừ NMTĐ Bản Vẽ. Do ảnh hưởng của các đợt mưa lớn trong tháng 8 tại khu vực thượng lưu nên đến ngày 31/8/2018, mực nước hồ TĐ Bản Vẽ đã đạt mực nước dâng bình thường và phải thực hiện xả tràn thoát lũ.

Các nhà máy thủy điện phía Bắc được huy động với sản lượng cao, vì vậy các tổ máy nhiệt điện được huy động với công suất trung bình thấp hơn so với kế hoạch, một số tổ máy nhiệt điện đã được đưa vào dự phòng công suất (như S2 Nghi Sơn, S4 Quảng Ninh).

Về việc khắc phục sự cố đối với tuabin S7 Uông Bí, Tổng công ty đã hoàn thành công tác đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật của nhà thầu, báo cáo EVN và chuẩn bị thực hiện các bước tiếp theo.

Cũng theo EVNGENCO1, công tác đảm bảo cấp nhiên liệu trong các tháng cuối năm 2018 tiếp tục được Tổng công ty đặc biệt chú trọng. Cụ thể, Tổng công ty đã làm việc với TKV và TCT Đông Bắc về việc giải quyết các vướng mắc đối với các hợp đồng mua than nội địa, xây dựng giải pháp nâng cao năng suất bốc dỡ tại Cảng biển TTĐL Duyên Hải và đảm bảo nguồn cung cấp than, đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất điện. Công tác sửa chữa bảo dưỡng, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ luôn được EVNGENCO 1 đặc biệt quan tâm.

Về đầu tư - xây dựng (ĐTXD), đối với các dự án do EVNGENCO1 làm chủ đầu tư, giá trị khối lượng thực hiện trong tháng 8/2018 là 1.635 tỷ đồng. Lũy kế 8 tháng đầu năm, giá trị khối lượng thực hiện ĐTXD và giá trị giải ngân của Tổng công ty lần lượt là 8.911 tỷ đồng (tương đương 70% kế hoạch năm) và 9.023 tỷ đồng (tương đương 71% kế hoạch năm). Đối với Dự án NMNĐ Duyên Hải 3 Mở rộng (do EVN làm chủ đầu tư; EVNGENCO1 và đại điện là Ban QLDA Nhiệt điện 3 là đơn vị tư vấn quản lý dự án), giá trị khối lượng thực hiện trong tháng 8/2018 ước đạt 260 tỷ đồng. 8 tháng đầu năm, giá trị khối lượng thực hiện và tổng giá trị giải ngân của dự án DH3MR lần lượt là 1.422 tỷ đồng (23% kế hoạch năm) và 1.937 tỷ đồng (32% kế hoạch năm).

EVNGENCO1 đã hoàn thành công tác quyết toán giai đoạn cuối của dự án Uông Bí MR, tại các dự án khác đang bám sát tiến độ được giao. Công tác thu xếp vốn cho các dự án trọng điểm vẫn đang được EVNGENCO1 triển khai theo kế hoạch.

Đối với công tác cổ phần hóa (CPH) Công ty mẹ - Tổng công ty Phát điện 1, EVN đã báo cáo Bộ Công Thương kế hoạch, tiến độ cổ phần hoá và Bộ Công Thương đã báo cáo đề xuất Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp sang ngày 01/01/2019. Bộ Công Thương cũng đã gửi văn bản đến các Bộ, Ngành liên quan về phương án sử dụng đất sau Cổ phần hóa của Tổng công ty Phát điện 1.

Thanh Tiệp

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 19/11/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,780 ▲150K 15,080 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,780 ▲150K 15,080 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,780 ▲150K 15,080 ▲150K
NL 99.99 13,980 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▲150K
Trang sức 99.9 14,240 ▲150K 14,970 ▲150K
Trang sức 99.99 14,250 ▲150K 14,980 ▲150K
Cập nhật: 19/11/2025 08:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 14,932
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 14,933
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,453 1,478
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,453 1,479
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,438 1,468
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,847 145,347
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,761 110,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,484 99,984
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,207 89,707
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,243 85,743
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,872 61,372
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Cập nhật: 19/11/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16599 16867 17440
CAD 18294 18570 19182
CHF 32462 32846 33492
CNY 0 3470 3830
EUR 29982 30255 31282
GBP 33918 34308 35240
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14612 15199
SGD 19734 20015 20536
THB 730 793 847
USD (1,2) 26119 0 0
USD (5,10,20) 26161 0 0
USD (50,100) 26189 26209 26388
Cập nhật: 19/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 19/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 19/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26155 26155 26388
AUD 16792 16892 17818
CAD 18506 18606 19621
CHF 32561 32591 34177
CNY 0 3676.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30104 30134 31856
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 166.16 166.66 177.21
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14686 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 758.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 19/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 08:45