8 hiệp hội kiến nghị Thủ tướng chia 2 giai đoạn mở cửa, thích ứng với Covid

21:19 | 26/09/2021

6,361 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo kiến nghị của các hiệp hội doanh nghiệp, trong giai đoạn chuyển tiếp đến khi cả nước có tỷ lệ tiêm chủng cao, cần tách 2 vùng theo tình hình dịch để có biện pháp quản lý phù hợp.

Trước thời điểm diễn ra Hội nghị trực tuyến với cộng đồng doanh nghiệp và các địa phương bàn về giải pháp tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch Covid-19, 8 hiệp hội doanh nghiệp đại diện cho nhiều ngành hàng đã đồng ký tên vào đơn kiến nghị gửi Thủ tướng trước về cụ thể hóa những quy định, điều kiện liên quan đến dự thảo hướng dẫn "Thích ứng an toàn với Covid-19".

Các hiệp hội này đề xuất kế hoạch "Áp dụng linh hoạt 2 chiến lược để kiểm soát dịch và phục hồi kinh tế". Trong đó, với giai đoạn chuyển tiếp từ nay đến đầu quý I/2022, cần tách thành 2 vùng theo tình hình dịch, khu vực nào được phủ vắc xin sớm hơn sẽ được mở cửa sớm hơn.

Với những vùng đang bùng phát dịch, các hiệp hội mong muốn người đã tiêm đủ vắc xin, F0 đã khỏi được đi làm. Các biện pháp áp dụng mức độ giãn cách điều chỉnh phù hợp, tùy theo cấp độ dịch, tỷ lệ lấp đầy giường bệnh, mức độ tiêm vắc xin. Nếu tỷ lệ lấp đầy giường bệnh trên 75%, cần tăng cường các biện pháp phòng ngừa, để đảm bảo có đủ giường điều trị, giảm tỷ lệ tử vong còn nếu vượt ngưỡng 90% phải nâng lên một cấp độ dịch.

8 hiệp hội kiến nghị Thủ tướng chia 2 giai đoạn mở cửa, thích ứng với Covid - 1
TPHCM đã tiêm vắc xin ít nhất một mũi cho hơn 95% người trưởng thành và đủ 2 mũi cho hơn 30% dân số từ 18 tuổi (Ảnh: Nguyễn Quang).

Theo đại diện các doanh nghiệp, cần bỏ các quy định hạn chế đi lại với những người đã tiêm đủ vắc xin hoặc F0 đã khỏi bệnh, bỏ các quy định hạn chế các hoạt động kinh tế, cho phép F0 điều trị tại nhà, không đóng cửa cơ sở sản xuất, kinh doanh nếu có F0, có thì đi chữa hoặc tự cách ly, cơ sở khử trùng rồi hoạt động tiếp.

Với những vùng dịch đang lây lan chậm, hiệp hội kiến nghị cần áp dụng giai đoạn chuyển tiếp 3-5 tháng đến khi tiêm đủ vắc xin. Tuy nhiên, cần phòng chống dịch theo điểm, không phong tỏa diện rộng.

Nếu mức lây nhiễm ở các khu vực này tăng lên trên 0,7 ca mắc mới/100.000 dân/ngày trong một tuần liên tiếp và có xu hướng tăng, cần nâng mức cảnh báo nhưng không phong tỏa diện rộng. Bản kiến nghị đề xuất cân nhắc áp dụng giới nghiêm ở các phường xã có nhiều F0, ngưng các hoạt động không thiết yếu ở các khu dân cư giáp ranh với các vùng dịch hay có nguy cơ cao về dịch tễ để sản xuất kinh doanh và đời sống người dân ít bị ảnh hưởng nhất mà vẫn kiểm soát được dịch.

Vùng nào tiêm đủ vắc xin sớm theo các tiêu chí thì sẽ chuyển thẳng sang bình thường mới, bỏ toàn bộ các biện pháp phong tỏa, chỉ thực hiện cách ly tại nhà, truy vết, và quản lý theo mức độ dịch.

Trong giai đoạn tiếp theo sống chung với virus từ giữa quý I/2022 trở đi, các hiệp hội doanh nghiệp đề nghị mở cửa từng vùng và toàn bộ cả nước khi đã tiêm vắc xin cho ít nhất 70% dân số từ 18 tuổi trở lên và trên 80% người từ 50 tuổi trở lên tiêm đủ vắc xin.

8 hiệp hội kiến nghị Thủ tướng chia 2 giai đoạn mở cửa, thích ứng với Covid - 2
TPHCM đã trải qua gần 120 giãn cách xã hội các cấp độ từ 31/5 (Ảnh: Nguyễn Quang).

Lúc này, cần giãn cách phù hợp theo cấp độ dịch nhưng có điều chỉnh nới rộng. Sản xuất, kinh doanh, giao thông công cộng được phép mở lại 100% ở tất cả các cấp độ dịch. Các giới hạn số người hội họp, tham gia sự kiện được giảm một cấp độ dịch so với giai đoạn chuyển tiếp.

Khi đã chuyển sang giai đoạn mới với tỷ lệ bao phủ vắc xin cao, các hiệp hội kiến nghị bỏ toàn bộ các giới hạn đi lại giữa các vùng, bao gồm cả người và xe vận tải (không cần luồng xanh), bỏ cách ly F1, bỏ cách ly người từ vùng khác đến, bỏ xét nghiệm diện rộng, cho phép F0 điều trị tại nhà, triển khai tiêm vắc xin cho trẻ em và tiêm tăng cường cho người lớn.

8 hiệp hội doanh nghiệp vừa có đơn kiến nghị gửi Thủ tướng gồm: Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam (JCCI), Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), Hiệp hội Dệt may Việt Nam, Hiệp hội Nhựa Việt Nam, Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao, Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TPHCM, Hội Lương thực Thực phẩm TPHCM, Hiệp hội Thực phẩm Minh Bạch.

Theo Dân trí

Thủ tướng yêu cầu khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân trong phòng, chống COVID-19Thủ tướng yêu cầu khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân trong phòng, chống COVID-19
Pháp tăng gấp đôi viện trợ vaccine Covid-19 cho các nước nghèoPháp tăng gấp đôi viện trợ vaccine Covid-19 cho các nước nghèo
Tin mới nhất về tình hình Covid-19 trên thế giới - ngày 26/9Tin mới nhất về tình hình Covid-19 trên thế giới - ngày 26/9
Lập Tổ công tác đặc biệt tại các Bộ, cơ quan, địa phương để tháo gỡ khó khăn cho DN, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19Lập Tổ công tác đặc biệt tại các Bộ, cơ quan, địa phương để tháo gỡ khó khăn cho DN, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19
Chính phủ ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệpChính phủ ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 70,000 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 69,350 ▲600K 69,900 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲500K 81.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,080 ▲90K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,070 ▲90K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲500K 81,500 ▲500K
SJC 5c 79,500 ▲500K 81,520 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲500K 81,530 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,731.80 15,890.71 16,401.13
CAD 17,848.63 18,028.92 18,608.02
CHF 26,790.75 27,061.37 27,930.60
CNY 3,359.93 3,393.87 3,503.41
DKK - 3,518.68 3,653.56
EUR 26,048.18 26,311.29 27,477.49
GBP 30,475.69 30,783.52 31,772.32
HKD 3,087.37 3,118.56 3,218.73
INR - 296.46 308.32
JPY 158.73 160.33 168.01
KRW 15.89 17.65 19.26
KWD - 80,365.93 83,582.07
MYR - 5,180.56 5,293.75
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.52 282.87
SAR - 6,591.45 6,855.23
SEK - 2,269.63 2,366.08
SGD 17,897.55 18,078.33 18,659.02
THB 600.79 667.55 693.13
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,907 16,007 16,457
CAD 18,073 18,173 18,723
CHF 27,045 27,150 27,950
CNY - 3,392 3,502
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,283 26,318 27,578
GBP 30,934 30,984 31,944
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.55 160.55 168.5
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,566 14,616 15,133
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,927 18,027 18,627
THB 627.34 671.68 695.34
USD #24,560 24,640 24,980
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24650 24990
AUD 15962 16012 16420
CAD 18116 18166 18570
CHF 27291 27341 27754
CNY 0 3396.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26497 26547 27052
GBP 31105 31155 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.96 162.46 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0261 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14616 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18219 18219 18580
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7980000 7980000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 09:00