7 tháng năm 2021, giá tiêu dùng chỉ tăng 1,64%

13:12 | 29/07/2021

4,886 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bất chấp những làn sóng mua sắm chống dịch do tâm lý người dân trong thời gian qua, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) qua 7 tháng năm 2021 chỉ tăng 1,64%. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong 5 năm qua.

Ngày 29/7, Tổng cục Thống kê công bố thông tin CPI tháng 7 tăng 0,62% so với tháng 6, trong đó khu vực thành thị tăng 0,64% khu vực nông thôn tăng 0,6%. Trong rổ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 7/11 nhóm tăng giá, 3/11 nhóm giảm giá, riêng nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giữ giá ổn định so với tháng trước.

7 tháng năm 2021, giá tiêu dùng chỉ tăng 1,64%
Tâm lý tích trữ hàng hóa chống dịch khiến chỉ số CPI nhích lên 0,62% trong tháng 7

Theo bà Nguyễn Thu Oanh, Vụ trưởng Vụ Thống kê giá (Tổng cục Thống kê), trong tháng 7, giá lương thực - thực phẩm tăng tại một số địa phương thực hiện giãn cách xã hội phòng chống dịch Covid-19 do người dân có tâm lý lo ngại thiếu hàng hóa đã tăng tích trữ. Bên cạnh đó, giá xăng dầu và giá gas đắt đỏ hơn theo giá nhiên liệu thế giới. Ngoài ra, giá điện sinh hoạt tăng lũy tiến với nhu cầu sử dụng trong mùa nắng nóng. Đây là những nguyên nhân chính khiến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng này tăng 0,62% so với tháng trước, tăng 2,25% so với tháng 12/2020 và tăng 2,64% so với tháng 7/2020.

“Tuy nhiên, tính chung 7 tháng, CPI tăng 1,64% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016 và lạm phát cơ bản bảy tháng tăng 0,89%,” bà Oanh cho biết.

Báo cáo của Tổng cục Thống kê chỉ ra nhóm giao thông có mức giá tăng cao nhất trong tháng 7 với 2,36% (làm CPI chung tăng 0,23 điểm phần trăm), nguyên nhân ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu (ngày 26/6, 12/7 và 27/7) khiến giá xăng E5 tăng 730 đồng/lít so, giá xăng A95 tăng 770 đồng/lít, giá dầu diezen tăng 260 đồng/lít.

Mặt khác, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng đã tăng 0,88% so với tháng trước (làm CPI chung tăng 0,17 điểm phần trăm), chủ yếu do các đợt nắng nóng trong tháng làm chỉ số giá điện sinh hoạt tăng 3,38% cộng thêm giá gas tăng 7,77%. Cụ thể, giá gas trong nước điều chỉnh tăng 30.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới tăng 92,5 USD/tấn (từ mức 527,5 USD/tấn lên mức 620 USD/tấn).

Ngoài ra, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống cũng tăng 0,67% so với tháng trước (làm CPI chung tăng 0,22 điểm phần trăm), do tác động tâm lý ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, nhu cầu tích trữ hàng hóa của người dân tại một số địa phương thực hiện giãn cách xã hội đã khiến giá lương thực, thực phẩm “leo thang”…

Theo Vụ trưởng Vụ Thống kê giá, chỉ số giá nhóm lương thực tăng 0,36% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá gạo tăng 0,22% (khu vực thành thị tăng 0,12%; khu vực nông thôn tăng 0,3%). Giá gạo tăng chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và miền Nam do dịch Covid-19 diễn biến phức tạp làm nhu cầu tiêu dùng và dự trữ gạo của người dân tăng.

Bên cạnh đó, tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg và Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc giãn cách xã hội, người dân hạn chế tối đa ra ngoài, nhu cầu dự trữ hàng hóa và ăn uống tại nhà nhiều hơn nên nhu cầu thực phẩm thiết yếu, rau tươi, sữa, thực phẩm chế biến từ sữa, thực phẩm chế biễn sẵn, thực phẩm đông lạnh tăng cao. Theo đó, chỉ số giá nhóm thực phẩm tháng 7/2021 tăng 0,95% so với tháng trước.

Về tỷ giá, các nhà đầu tư toàn cầu lo lắng hơn về biến thể Covid-19 mới có thể đe dọa triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu, theo đó chỉ số USD trên thị trường quốc tế đã đạt mức 92,6 điểm, tăng 1,72 điểm so với tháng Sáu. Tuy nhiên, lượng dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vẫn bảo đảm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp nhập khẩu, do đó giá USD bình quân trên thị trường tự do dao động quanh mức 23.130 VNĐ/USD.

Như vậy, chỉ số giá USD trong tháng chỉ tăng 0,09% so với tháng trước và giảm 0,23% so với tháng 12/2020. Điều này đã tác động đến giá vàng, bình quân ở mức 1.803 USD/ounce và giảm 1,78% so với tháng trước. Trong nước, chỉ số giá vàng đã giảm 1,39% so với tháng Sáu và giảm 1,16% so với tháng 12/2020.

Tính chung lại, chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng của năm đã tăng 1,64% so với cùng kỳ năm trước. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, đây là mức tăng bình quân 7 tháng thấp nhất kể từ năm 2016.

Vụ trưởng Vụ Thống kê giá chỉ ra một số nguyên nhân tác động đến chỉ số CPI trong bảy tháng như nhóm xăng-dầu với 12 đợt điều chỉnh đã làm cho giá xăng A95 tăng 5.210 đồng/lít, giá xăng E5 tăng 4.980 đồng/lít và giá dầu diezen tăng 4.000 đồng/lít. So với cùng kỳ năm trước, giá xăng-dầu bình quân 7 tháng đã tăng 20,36% và làm CPI chung tăng 0,73 điểm phần trăm. Thêm vào đó, giá bán lẻ gas trong nước cũng điều chỉnh tăng 18,43% so với cùng kỳ năm trước, góp phần làm CPI chung tăng 0,27 điểm phần trăm.

Ngoài ra, giá dịch vụ giáo dục cũng tăng 4,46% so với cùng kỳ năm trước (làm CPI chung tăng 0,24 điểm phần trăm) do ảnh hưởng từ đợt tăng học phí năm học mới 2020-2021 theo lộ trình của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ. Thêm vào đó, giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng 6,83% so với cùng kỳ (làm CPI chung tăng 0,17 điểm phần trăm), giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 5,6% so với cùng kỳ do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào (góp phần làm CPI chung tăng 0,11 điểm phần trăm).

Về góc độ điều hành, bà Oanh nhấn mạnh trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, Chính phủ đã chỉ đạo sát sao các ngành các cấp tích cực triển khai thực hiện các giải pháp đồng bộ để ngăn chặn dịch bệnh và ổn định giá cả thị trường.

Theo đó, lạm phát cơ bản tháng 7 đã giảm 0,06% so với tháng trước, tăng 0,99% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, lạm phát cơ bản bình quân 7 tháng tăng 0,89% so với cùng kỳ năm 2020 và thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 1,64%).

“Điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, giá xăng, dầu, điện và giá gas tăng. Mức lạm phát cơ bản tháng 7 và tính chung 7 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước đều là mức thấp nhất kể từ năm 2011”, Vụ trưởng Vụ Thống kê giá cho biết.

P.V

Mặt bằng giá mới: Cẩn trọng “nhập khẩu lạm phát” Mặt bằng giá mới: Cẩn trọng “nhập khẩu lạm phát”
Giá thịt lợn giảm mạnh - Phù hợp quy luật thị trường Giá thịt lợn giảm mạnh - Phù hợp quy luật thị trường
Giá thịt lợn “làm khó” mục tiêu kiểm soát CPI dưới 4% Giá thịt lợn “làm khó” mục tiêu kiểm soát CPI dưới 4%
Áp lực lạm phát trong những tháng cuối năm sẽ không quá lớn? Áp lực lạm phát trong những tháng cuối năm sẽ không quá lớn?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 11:00