7 tháng đầu năm, ngân sách thặng dư 15,3 ngàn tỷ đồng

18:39 | 07/08/2018

252 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước 7 tháng đầu năm đạt 775 ngàn tỷ đồng, bằng 58,7% dự toán năm, tăng 13,4% so với cùng kỳ 2017.
7 tháng đầu năm, ngân sách thặng dư 15,3 ngàn tỷ đồng
Ảnh minh hoạ

Theo Bộ Tài chính, thu nội địa tháng 7 ước đạt 93,5 ngàn tỷ đồng, tăng khoảng 14 ngàn tỷ đồng so với tháng 6; lũy kế thu 7 tháng ước đạt 621,57 ngàn tỷ đồng, bằng 56,5% dự toán, tăng 14,3% so cùng kỳ năm 2017. Nếu không kể các khoản thu có tính chất đặc thù, số thu nội địa còn lại ước đạt 479,5 ngàn tỷ đồng, bằng 55,3% dự toán, tăng 12,6% so cùng kỳ năm 2017.

Có 45/63 địa phương thu nội địa đạt tiến độ dự toán (trên 58%); 57/63 địa phương thu cao hơn so cùng kỳ năm 2017. Tính đến tháng 7/2018, cơ quan Thuế cả nước đã thực hiện trên 30,2 ngàn cuộc thanh tra, kiểm tra thuế, kiến nghị xử lý thu vào NSNN gần 5,8 ngàn tỷ đồng (số đã nộp vào ngân sách Nhà nước 2,6 ngàn tỷ đồng). Chống chuyển giá, giảm lỗ trên 9 ngàn tỷ đồng. Thu hồi được gần 18 ngàn tỷ đồng nợ thuế.

Cơ quan Hải quan đã thực hiện 4,4 ngàn cuộc kiểm tra sau thông quan, xử lý thu vào ngân sách Nhà nước 1,48 ngàn tỷ đồng; bắt giữ, xử lý 6,27 ngàn vụ buôn lậu, gian lận thương mại, tăng thu cho ngân sách 85 tỷ đồng.

Thu từ dầu thô tháng 7 ước đạt 5,2 ngàn tỷ đồng, lũy kế thu 7 thángước đạt xấp xỉ 35,4 ngàn tỷ đồng, bằng 98,5% dự toán, tăng 34,3% so cùng kỳ năm 2017.

Trong khi đó, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tháng 7 ước đạt 25,5 ngàn tỷ đồng, tăng khoảng 500 tỷ đồng so tháng trước, lũy kế thu 7 thángước đạt 172,5 ngàn tỷ đồng, bằng 61% dự toán, tăng 3,4% so cùng kỳ năm 2017. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa 7 tháng vẫn duy trì đà tăng trưởng khả quan với tổng giá trị tăng 12,7% so với cùng kỳ năm 2017. Sau khi thực hiện hoàn thuế GTGT theo chế độ (56,5 ngàn tỷ đồng), thu cân đối ngân sách Nhà nước 7 tháng đạt xấp xỉ 116 ngàn tỷ đồng, bằng 64,8% dự toán, tăng 3,6% so cùng kỳ năm 2017.

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 7 ước đạt 110,5 ngàn tỷ đồng, luỹ kế chi 7 tháng đạt 759,7 ngàn tỷ đồng, bằng 49,9% dự toán, tăng 9,8% so cùng kỳ năm 2017. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 150,45 ngàn tỷ đồng, bằng 37,6% dự toán, tăng 26%; chi trả nợ lãi đạt 68,8 ngàn tỷ đồng, bằng 61,1% dự toán, tăng 10,4%, đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ nợ đến hạn theo cam kết; chi thường xuyên đạt 534 ngàn tỷ đồng, bằng 56,8% dự toán, tăng 5,1%.

Trong tháng 7/2018, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã thực hiện kiểm soát chi ước đạt 415.410 tỷ, đạt 42,5% dự toán chi thường xuyên năm 2018, đã phát hiện 6.010 khoản chi chưa chấp hành đúng thủ tục, chế độ quy định, số tiền thực từ chối thanh toán là 7,3 tỷ đồng.

Về giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Ước thanh toán 7 tháng đầu năm 2018 là 150.454,992 tỷ đồng, đạt 37,64% so với kế hoạch Quốc hội giao và đạt 38,77% so kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (cùng kỳ năm 2017 đạt 33,42% kế hoạch Quốc hội giao và 38,66% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).

Ước tính giá trị chi trả nợ của Chính phủ trong tháng 7/2018 là 12,9 ngàn tỷ đồng, lũy kế 7 tháng đầu năm là 117.096 tỷ đồng (trả nợ trong nước là 89.673 tỷ đồng, trả nợ nước ngoài là 27.423 tỷ đồng).

Hải Anh

7 tháng đầu năm 2018, BSR nộp ngân sách Nhà nước gần 7.000 tỷ đồng
PVCFC hoàn thành 85% kế hoạch nộp ngân sách nhà nước năm 2018
Thu ngân sách 6 tháng đạt 49,4% dự toán năm
PVN hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu 6 tháng đầu năm 2018

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16539 16808 17384
CAD 18546 18823 19441
CHF 32029 32411 33048
CNY 0 3570 3690
EUR 29967 30240 31267
GBP 35002 35396 36335
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15534 16123
SGD 19937 20220 20747
THB 717 780 833
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25907 25907 26290
AUD 16693 16793 17360
CAD 18719 18819 19374
CHF 32233 32263 33150
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30208 30308 31081
GBP 35273 35323 36428
HKD 0 3330 0
JPY 177.41 178.41 184.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20071 20201 20932
THB 0 745.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11980000
XBJ 10000000 10000000 11980000
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:45