6 tháng đầu năm, nguồn thu từ dầu thô “chảy” vào ngân sách hơn 21.000 tỷ đồng

10:59 | 09/07/2020

504 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Do tác động của dịch bệnh Covid-19, nguồn thu của ngân sách nhà nước (NSNN) đã bị “hụt” so với kế hoạch hàng nghìn tỷ đồng. Trong những tháng cuối năm, dự kiến tình hình vẫn tiếp tục khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng khiến nguồn thu thuế rất khó hoàn thành mục tiêu đã đề ra.

Theo báo cáo từ Tổng cục Thuế, nhiệm vụ thu NSNN năm 2020 của ngành Thuế là 1.254.300 tỷ đồng, trong đó thu từ dầu thô là 35.200 tỷ, thu nội địa trừ dầu là 1.219.100 tỷ.

Kết quả thu 6 tháng đầu năm 2020 do Tổng cục Thuế quản lý ước đạt 574.237 tỷ đồng, bằng 45,8% so với dự toán pháp lệnh, bằng 96,1% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, thu từ dầu thô ước đạt 21.338 tỷ đồng, bằng 60,6% so với dự toán, (bằng 72,4% so với cùng kỳ năm 2019 trên cơ sở giá dầu thô bình quân 6 tháng ước đạt 50 USD/thùng); sản lượng ước đạt 4,79 triệu tấn, bằng 53,1% dự toán, bằng 78,8% so với sản lượng cùng kỳ.

Như vậy, tỷ lệ thực hiện dự toán thu NSNN do cơ quan thuế quản lý 6 tháng năm 2020 đạt thấp nhất so với thu của một số năm gần đây.

6 thang dau nam nguon thu tu dau tho chay vao ngan sach hon 21000 ty dong
6 tháng đầu năm, nguồn thu từ dầu thô “chảy” vào ngân sách hơn 21.000 tỷ đồng

Nguyên nhân khiến nguồn thu thuế suy giảm cơ bản vẫn do nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp tiếp tục chịu tác động từ dịch bệnh Covid-19 nên tình hình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó tác động từ việc thực hiện một số chính sách thuế mới giãn, hoãn, giảm thuế của Chính phủ cũng đã làm giảm thu.

Trước tình hình trên, các chuyên gia kinh tế nhận định, nhiệm vụ thu NSNN còn lại của 6 tháng cuối năm còn hết sức nặng nề (trên 55% dự toán). Nhiều khoản thu còn thấp hơn so với dự toán, đặc biệt là thu từ khu vực kinh tế quốc dân, khu vực FDI và khu vực ngoài quốc doanh. Trong khi đó tình hình kinh tế của Việt Nam nói chung có khả năng phục hồi sau đại dịch, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, song tác động của dịch bệnh đến tình hình sản xuất kinh doanh là khá nặng nề, từ đó ảnh hưởng đến thu NSNN.

Nhìn chung, việc thực hiện các chức năng trong công tác quản lý thuế đã được cải thiện, tuy nhiên đi sâu vào vào từng chức năng từ kê khai, thu nộp, thanh tra, kiểm tra, hoàn thuế, tuyên truyền hỗ trợ, thống kê kế toán cho thấy cần phải tiếp tục làm rõ quy trình một cách bài bản, công khai minh bạch và hiệu quả.

Công tác chống chuyển giá, chuyển lợi nhuận cần được coi trọng. Mức độ ứng dụng CNTT trực tuyến cấp độ 4 còn thấp; còn hơn 120 thủ tục hành chính chưa được cung cấp trực tuyến; cơ chế một cửa liên thông điện tử chưa được sử dụng một cách đồng bộ; việc xây dựng hệ thống hóa đơn điện tử chung cho cả nước còn chậm.

Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tài chính ngân sách năm 2020 cũng như thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách của cả giai đoạn 2016-2020, Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Xuân Hà cho rằng, ngành thuế cần tập trung phấn đấu thực hiện thu NSNN cao nhất có thể, phấn đấu hoàn thành dự toán được giao. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các cơ quan thuế phải nắm chắc đối tượng nộp thuế, nắm chắc nguồn thu, thực hiện thu đúng, thu đủ theo quy định của pháp luật, trên cơ sở đó tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền các biện pháp khai thác triệt để các nguồn thu để bù vào phần thiếu hụt (nếu có), đảm bảo thu NSNN trên địa bàn cũng như thu cân đối ngân sách địa phương (ví dụ thu từ đất, thu chênh lệch lợi nhuận cổ tức, thu hồi nợ…).

Đồng thời tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ người dân khắc phục khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tạo điều kiện khôi phục và phát triển môi trường kinh doanh một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất để phát triển kinh tế của đất nước, trong đó có vấn đề xuất khẩu, có vấn đề tiêu dùng nội địa như Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo: “Hơn ai hết, ngành thuế phải có trách nhiệm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, từ đó mới tạo ra được nguồn thu cho NSNN”.

Minh Lê

6 thang dau nam nguon thu tu dau tho chay vao ngan sach hon 21000 ty dongĐã chi 15,3 nghìn tỷ đồng cho công tác chống dịch
6 thang dau nam nguon thu tu dau tho chay vao ngan sach hon 21000 ty dongNgân sách thất thu từ dầu thô khoảng 1 nghìn tỷ đồng trong tháng 5
6 thang dau nam nguon thu tu dau tho chay vao ngan sach hon 21000 ty dongĐánh giá tác động của dịch bệnh đến giá dầu thô và thu NSNN từ dầu, khí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 19:45