6 tháng đầu năm, ngân sách bội chi 85 ngàn tỉ đồng

14:54 | 30/06/2016

289 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng đưa ra tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 chiều 30/6.
6 thang dau nam ngan sach boi chi 85 ngan ti dong
Ảnh minh họa.

Theo Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng, trong 6 tháng đầu năm 2016, tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 476,8 ngàn tỉ đồng, bằng 47% dự toán, tăng 6,1% so với cùng kỳ 2015.

Trong khi đó, tổng chi ngân sách nhà nước ước đạt 562,5 ngàn tỉ đồng, bằng 44,2% dự toán năm, tăng 4,9% so với cùng kỳ 2015.

Như vậy, 6 tháng đầu năm 2016, bội chi ngân sách nhà nước ước đạt 85 ngàn tỉ đồng.

Cũng theo Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng, 6 tháng đầu năm 2015, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động, đặc biệt trong nước kinh tế gặp nhiều khó khăn, thiên tai liên tiếp xảy ra đã tác động tiêu cực đến kinh tế nước ta. Nhưng dưới sự chỉ đạo kiên quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và toàn dân trong việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết 01 của Chính phủ và Nghị quyết phiên họp chính phủ thường, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục có chuyển biến và đạt được những kết quả tích cực. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, lãi suất tươngd đối ổn định…

Trong 6 tháng đầu năm, phát triển của khu vực dịch vụ, tăng trưởng ngành xây dựng (đạt tốc độ tăng trưởng 8,8%, mức cao nhất 6 năm gần đây). Công nghiệp chế biến, chế tạo quý II đã có cải thiện so với quý I/2016, tính chung 6 tháng đầu năm đạt 10,1%, cao hơn cùng kỳ năm trước…

Tuy nhiên, Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cũng chỉ ra không ít khó khăn, thách thức mà nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2016 phải đối diện. Đó là nền kinh tế phục hồi chậm, tốc độ tăng GDP thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng trưởng âm và để lại hậu quả nặng nề cho các mùa vụ sau. Công nghiệp khai khoáng tăng trưởng âm do giá dầu giảm xuống mức thấp. Lạm phát được kiểm soát những vẫn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát tăng cao.

Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đạt thấp hơn mục tiêu đề ra cụm công nghiệp, làng nghề chưa được kiểm soát chặt chẽ, gây ôn nhiễm môi trường ở nhiều địa phương. Nhiều vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, trồng trọt xảy ra khá phổ biến trong thời gian dài nhưng chậm được khắc phục. Đời sống nhân dân ở các vùng thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, vùng bị ô nhiễm môi trường vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn…

Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cũng nhấn mạnh, để đạt được mục tiêu tăng trưởng cả năm 2016 là 6,7% đòi hỏi sự nỗ lực, quyết tâm rất lớn của tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế cũng như sự vào cuộc tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 01:45