6 tháng đầu năm 2022, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 8,48%

16:32 | 04/07/2022

282 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được duy trì và đang dần phục hồi, các ngành công nghiệp trong nước đã có những chuyển biến tích cực. Đáng chú ý, chỉ số sản xuất một số ngành trọng điểm thuộc các ngành công nghiệp cấp II trong 6 tháng đầu năm 2022 tăng cao so với cùng kỳ năm trước.

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý II/2022 ước tính tăng 7,72% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng của quý II các năm trong giai đoạn 2011-2021. Tính chung 6 tháng, GDP tăng 6,42%, cao hơn tốc độ tăng 2,04% của 6 tháng đầu năm 2020 và tốc độ tăng 5,74% của 6 tháng đầu năm 2021 nhưng thấp hơn tốc độ tăng 7,28% và 6,98% của cùng kỳ năm 2018 và 2019.

6 tháng đầu năm 2022, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 8,48%
Trong 6 tháng đầu năm 2022, hoạt động dịch vụ khai thác dầu thô và khí tự nhiên tăng 55%.

Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế trong 6 tháng đầu năm, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,70% (đóng góp 48,33%), trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với mức tăng 9,66%.

Sản xuất công nghiệp trong quý II/2022 tăng trưởng khá do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được duy trì và đang dần phục hồi, tốc độ tăng giá trị tăng thêm ước đạt 9,87% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 8,48% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,66%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6,1%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,51%; ngành khai khoáng tăng 2,28%.

Tháng 6/2022, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước tính chỉ tăng 1,1% so với tháng trước (tháng trước tăng 4%) nhưng tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ tăng 6,8%). Trong đó, ngành khai khoáng giảm 2,2% so với tháng trước và tăng 3,3% so với cùng kỳ; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,6% so với tháng trước và tăng 13,1% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 8,1%); sản xuất và phân phối điện, khí đốt lần lượt tăng 6,9% và 6,3%; cung cấp nước; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,5% so với tháng trước nhưng tăng 8,5% so với cùng kỳ.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, IIP toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ tăng 9,3%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,7% (cùng kỳ tăng 11,6%); ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6% (cùng kỳ tăng 8,6%); ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,1% (cùng kỳ tăng 6,8%); ngành khai khoáng tăng 3,9% (cùng kỳ giảm 6%).

Ngành dệt may đứng trước khó khăn thiếu hụt nhân công
Sản xuất trang phục tăng trưởng mạnh với 23,3% qua 6 tháng đầu năm 2022.

Đáng chú ý, chỉ số sản xuất một số ngành trọng điểm thuộc các ngành công nghiệp cấp II trong 6 tháng đầu năm 2022 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ, quặng và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu thô và khí tự nhiên cùng tăng 55%; sản xuất trang phục tăng 23,3%; sản xuất máy chuyên dụng khác tăng 25%; sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 23,6%; sản xuất thiết bị điện tăng 22,2%; sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện tăng 24,2%.

Ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số giảm: sản xuất vải dệt thoi (giảm 7,4%); sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, giảm 9,5%; sản xuất than cốc giảm 3,2%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao giảm 7,9%; sản xuất pin và ắc quy giảm 5,15%...

Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong 6 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Alumin tăng 9,8%; ô tô tăng 11,9%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 11,4%; quần áo mặc thường tăng 12%; bia các loại tăng 14%...

Ngược lại, một số sản phẩm giảm nhanh so với cùng kỳ năm trước như: Phân DAP giảm 31,4%; quặng Apatit giảm 17,6%; rhép các loại giảm 14,7%; máy công cụ giảm 21,9%; ti vi giảm 18,3%; Vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo giảm 9,7%...

nganh-cong-nghiep-che-bien-che-tao-cua-ha-noi-tang-truong-78
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến tăng 9,4%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 6 tháng đầu năm 2022 tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2021 tăng 9,2%). Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/6/2022 tăng 6,1% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 14,1% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước tăng 29,5%).

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 6 tháng đầu năm 2022 tăng 14% so với cùng thời điểm năm trước (cùng kỳ năm trước tăng 24%). Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước, như: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, giảm 28%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 58,8%; sản xuất xe có động cơ giảm 29,9%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 27,8; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện giảm 27,7%...

Ngược lại, một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng thời điểm năm trước: Sản xuất thiết bị điện tăng 90,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 73,8%; sản xuất kim loại tăng 74%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 38%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 29%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 26%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 38%...

Có thể thấy rằng, với hàng loạt chỉ số từ năng lực sản xuất công nghiệp, sự tăng trưởng trở lại của các ngành công nghiệp trọng điểm đến chỉ số tiêu thụ và tồn kho của ngành chế biến chế tạo, bức tranh toàn cảnh của công nghiệp Việt Nam đang có sự khởi sắc đang chú ý. Đây là những minh chứng cho thấy tốc độ phục hồi cũng như tăng trưởng của kinh tế đất nước đang tăng cao, hứa hẹn một năm thành công của kinh tế Việt Nam.

Thành Công

Gặp gỡ doanh nghiệp, trao đổi về Chiến lược ngành công nghiệp ô tô Việt Nam Gặp gỡ doanh nghiệp, trao đổi về Chiến lược ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
Sản xuất công nghiệp tiếp tục khởi sắc trong tháng 5/2022 Sản xuất công nghiệp tiếp tục khởi sắc trong tháng 5/2022
Bắc Giang đứng đầu cả nước về phục hồi sản xuất công nghiệp Bắc Giang đứng đầu cả nước về phục hồi sản xuất công nghiệp
Diễn đàn Công nghiệp và Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam 2022: Hướng doanh nghiệp đến quy trình sản xuất tinh gọn Diễn đàn Công nghiệp và Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam 2022: Hướng doanh nghiệp đến quy trình sản xuất tinh gọn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 02:00