6 tháng đầu năm 2019, doanh thu hợp nhất của PTSC đạt 8.500 tỷ đồng

21:00 | 15/07/2019

1,025 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 12/7/2019, Đảng ủy Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC) đã tổ chức  “Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ mở rộng; Sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2019 và Sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” tại trụ sở văn phòng Tổng công ty.    
6 thang dau nam 2019 doanh thu hop nhat cua ptsc dat 8500 ty dongPTSC đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất năm 2019 là 13.000 tỷ đồng
6 thang dau nam 2019 doanh thu hop nhat cua ptsc dat 8500 ty dongPVS triển vọng tươi sáng
6 thang dau nam 2019 doanh thu hop nhat cua ptsc dat 8500 ty dongPV GAS ký kết các hợp đồng chuỗi dự án khí điện LNG Thị Vải - Nhơn Trạch

Tham dự Hội nghị, về phía Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) có đồng chí Phạm Xuân Cảnh – Phó Bí thư thường trực Đảng ủy, Thành viên HĐTV. Về phía PTSC có đồng chí Phan Thanh Tùng – Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT; đồng chí Lê Mạnh Cường – Phó Bí thư Đảng ủy, Tổng Giám đốc; đồng chí Nguyễn Hữu Hải – Phó Bí thư thường trực Đảng ủy, Phó Tổng Giám đốc; cùng các đồng chí trong Ban Chấp hành Đảng bộ, HĐQT, Ban Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Trưởng các Ban, Văn phòng, Chánh Văn phòng Đảng – Đoàn thể Tổng công ty; Bí thư các Chi/Đảng bộ cơ sở trực thuộc, Chủ tịch, Giám đốc các đơn vị thành viên/trực thuộc PTSC.

6 thang dau nam 2019 doanh thu hop nhat cua ptsc dat 8500 ty dong
Đồng chí Phạm Xuân Cảnh – Phó Bí thư thường trực Đảng ủy, Thành viên HĐTV PVN phát biểu chỉ đạo

Tại Hội nghị, các đại biểu tham dự hội nghị đã nghe đồng chí Lê Mạnh Cường – Phó Bí thư Đảng ủy, Tổng Giám đốc PTSC trình bày báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong 6 tháng đầu năm 2019 và kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2019. Trước tình hình kinh tế – chính trị thế giới, khu vực, nhất là tranh chấp Biển Đông ngày càng phức tạp, có nhiều ảnh hưởng đối với Quốc gia nói chung và PVN nói riêng, PTSC tiếp tục đối mặt những khó khăn, thách thức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch đề ra và đã đạt được những kết quả cụ thể như sau: Doanh thu hợp nhất thực hiện 6 tháng đầu năm 2019 là 8.500 tỷ đồng, đạt 163% kế hoạch 6 tháng đầu năm, bằng 65% kế hoạch năm và tăng 8% so với thực hiện cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận hợp nhất trước thuế thực hiện 6 tháng đầu năm 2019 là 650 tỷ đồng, đạt 232% kế hoạch 6 tháng đầu năm, bằng 93% kế hoạch năm, và tăng 19% so với thực hiện cùng kỳ năm trước.

Đồng chí Nguyễn Hữu Hải – Phó Bí thư thường trực Đảng ủy, Phó Tổng Giám đốc PTSC đã trình bày báo cáo công tác Xây dựng Đảng 6 tháng đầu năm, kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2019 và Báo cáo kết quả 3 năm thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

Trong 3 năm qua, Đảng bộ PTSC đã triển khai thực hiện Chỉ thị 05 đạt được một số kết quả đáng khích lệ, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; gắn việc thực hiện Chỉ thị 05 với Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được đưa vào sinh hoạt thường kỳ, qua đó góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt sinh hoạt của các chi bộ cũng như năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng; chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Việc xây dựng kế hoạch, đăng ký làm theo Bác đã bám sát văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp ủy cấp trên và của Trung ương, phù hợp với đặc điểm tình hình của Đơn vị. Hoạt động SXKD của PTSC hoàn thành các chỉ tiêu và kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận.

6 thang dau nam 2019 doanh thu hop nhat cua ptsc dat 8500 ty dong
Đồng chí Lê Mạnh Cường – Phó Bí thư Đảng ủy, Tổng Giám đốc PTSC báo cáo hoạt động SXKD

Các đại biểu tham dự Hội nghị đã tích cực tham gia ý kiến phát biểu đóng góp vào những kết quả đã đạt được, đồng thời nêu ra những khó khăn và giải pháp để thực hiện các nhiệm vụ trong 6 tháng cuối năm 2019.

Phát biểu chỉ đạo tại hội nghị, đồng chí Phạm Xuân Cảnh – Phó Bí thư thường trực Đảng ủy, Thành viên HĐTV PVN đã hoan nghênh, biểu dương nỗ lực, tinh thần vượt khó của PTSC, ghi nhận và đánh giá cáo kết quả đã đạt được của Đảng bộ PTSC trong 6 tháng đầu năm 2019. Đồng chí Phạm Xuân Cảnh khẳng định: lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật dầu chí chất lượng cao mà đơn vị là chủ lực, trụ cột có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của PVN, việc phát triển của đơn vị không chỉ có ý nghĩa cho đơn vị mà cả ý nghĩa thúc đẩy các lĩnh vực dầu khí khác phát triển. Đồng chí ghi nhận những kiến nghị, đề xuất của PTSC liên quan đến những dự án khó khăn, vướng mắc và cho biết sẽ cùng lãnh đạo PVN bàn bạc tháo gỡ cùng đơn vị trong thời gian tới.

Đồng chí Phạm Xuân Cảnh cũng lưu ý PTSC phải thực hiện tốt các giải pháp, nhất là việc cải tiến nâng cao năng lực cạnh tranh, quản trị doanh nghiệp, tăng tính tự chủ của doanh nghiệp, chú trọng giữ gìn nhiệt huyết, tinh thần của người lao động, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp; chú trọng thực hiện tốt hơn nữa công tác xây dựng Đảng, thực hiện công tác quy hoạch cấp ủy gắn liền với công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý các đơn vị; rà soát xây dựng chiến lược phát triển của đơn vị; triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

6 thang dau nam 2019 doanh thu hop nhat cua ptsc dat 8500 ty dong
Toàn cảnh Hội nghị

Kết luận Hội nghị, đồng chí Phan Thanh Tùng – Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT PTSC đã đánh giá những kết quả Đảng bộ đã đạt được trong 6 tháng đầu năm 2019 là đáng ghi nhận. Đồng chí Phan Thanh Tùng nhấn mạnh đến những giải pháp để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch 6 tháng cuối năm 2019, cũng như hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tổng công ty nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra, trong đó: tập trung đẩy mạnh thực hiện thực hiện công tác tái cấu trúc, các giải pháp về quản lý, quản trị rủi ro, nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp; tăng cường đầu tư có trọng điểm vào các lĩnh vực cốt lõi phù hợp với nhu cầu thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh; quyết tâm và làm tốt việc phát triển dịch vụ ra nước ngoài, phát triển dịch vụ ra ngoài ngành; phát huy vai trò đứng đầu của các đồng chí Bí thư cấp ủy, triển khai thực hiện tốt các mặt công tác xây dựng Đảng, triển khai kịp thời các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng ủy cấp trên trong toàn Đảng bộ, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, lãnh đạo các đoàn thể chính trị – xã hội triển khai tốt chương trình đề ra trong năm 2019.

Nguyễn Hữu Tuấn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25487
AUD 16328 16378 16880
CAD 18366 18416 18871
CHF 27528 27578 28131
CNY 0 3471.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26895 26945 27655
GBP 31330 31380 32048
HKD 0 3140 0
JPY 162 162.5 167.03
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.035 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18464 18514 19075
THB 0 646.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 15:45