5 tháng đầu năm, ngân sách Nhà nước bội chi gần 78 ngàn tỷ đồng

06:30 | 08/06/2019

181 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Số liệu thống kê của Bộ Tài chính cho thấy, tính chung 5 tháng đầu năm, thu ngân sách Nhà nước bằng 44,5% dự toán năm và ngân sách Nhà nước bội chi gần 77,9 ngàn tỷ đồng.
5 tháng đầu năm, ngân sách Nhà nước bội chi gần 78 ngàn tỷ đồng
Ảnh minh hoạ

Theo Bộ Tài chính, thu cân đối ngân sách Nhà nước (NSNN) tháng 5 ước đạt 110,2 ngàn tỷ đồng. Lũy kế 5 tháng đạt 628,1 ngàn tỷ đồng, bằng 44,5% dự toán, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Cụ thể, thu nội địa tháng 5 ước đạt 81,9 ngàn tỷ đồng, thấp hơn khoảng 29,7 ngàn tỷ đồng so tháng trước. Luỹ kế 5 tháng đạt 506,9 ngàn tỷ đồng, bằng 43,2% dự toán, tăng 13% so cùng kỳ năm 2018.

Kết quả kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp trong 5 tháng đầu năm 2019 là khá tích cực và tương đối đồng đều ở các lĩnh vực kinh tế lớn. Ước tính cả nước có 52/63 địa phương thu nội địa đạt kế hoạch dự toán (trên 41%), trong đó 41 địa phương thu đạt trên 43% dự toán; 57 địa phương thu cao hơn so cùng kỳ.

Đáng chú ý, thu từ dầu thô tháng 5 ước đạt 5,1 ngàn tỷ đồng, tăng 520 tỷ đồng so tháng trước. Lũy kế 5 tháng ước đạt 23,39 ngàn tỷ đồng, bằng 52,4% dự toán, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm 2018.

Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tháng 5 ước đạt 35,1 ngàn tỷ đồng. Lũy kế thu 5 tháng ước đạt 146,7 ngàn tỷ đồng.

Cơ quan Hải quan đã chủ động tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; nhờ đó, đã tác động tích cực đến số thu của khu vực này.

Cũng theo Tài chính, tổng chi NSNN tháng 5 ước đạt 120,7 ngàn tỷ đồng; luỹ kế 5 tháng đạt 550,2 ngàn tỷ đồng, bằng 33,7% dự toán, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2018.

Các nhiệm vụ chi ngân sách được đảm bảo chặt chẽ, theo đúng dự toán và tiến độ triển khai thực hiện của các đơn vị sử dụng ngân sách, đáp ứng tốt các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội.

5 tháng đầu năm, Ngân sách trung ương đã trích 1.162,7 tỷ đồng hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai, mưa lũ và xử lý các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách.

Hà Lê

“Đại gia xăng dầu” Trịnh Sướng bị khởi tố đang nắm hơn 10% một công ty dầu khí trên sàn
Dầu khí - Những điều trăn trở
Ngành Dầu khí rất cần cơ chế đặc thù riêng
Dầu khí là một ngành mạo hiểm, rủi ro muôn vàn
PVN góp phần quan trọng cân đối ngân sách Trung ương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:45