4 tháng đầu năm, chi gần 23,6 triệu USD để nhập khẩu thịt lợn

15:26 | 15/06/2019

174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 4 tháng đầu năm 2019, lượng thịt lợn nhập khẩu tăng mạnh do dịch tả lợn châu Phi diễn ra đã làm thực phẩm chiếm 70% cơ cấu về thịt trong bữa ăn của người Việt này trở nên thiếu. Số tiền chi ra để nhập khẩu thịt lợn đã lên đến gần 23,6 triệu USD, tăng 670,8% so với cùng kỳ năm 2018.    
4 thang dau nam so tien nhap khau khau thit lon da len den gan 236 trieu usdNhập khẩu nhiều máy móc khiến nhập siêu gia tăng
4 thang dau nam so tien nhap khau khau thit lon da len den gan 236 trieu usdChi hơn 1,6 tỷ USD nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu
4 thang dau nam so tien nhap khau khau thit lon da len den gan 236 trieu usdDừng nhập khẩu thịt lợn và sản phẩm thịt lợn từ Hungary và Ba Lan

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2019, Việt Nam đã chi gần 23,6 triệu USD để nhập khẩu thịt lợn, tăng 670,8% lần so với cùng kỳ năm 2018 .

Bắt đầu từ tháng 2 dịch tả lợn châu Phi xảy ra tại Hưng Yên, giờ đã lan ra 55 tỉnh, thành phố và làm cho ngành chăn nuôi lợn nước ta khó khăn hơn bao giờ hết. Theo số lượng ước tính của Tổng cục Thống kê, tính đến tháng 5/2019, đàn lợn cả nước đã giảm 5,5% so với cùng kỳ năm 2018.

4 thang dau nam so tien nhap khau khau thit lon da len den gan 236 trieu usd
4 tháng đầu năm số tiền nhập khẩu khẩu thịt lợn đã lên đến gần 23,6 triệu USD (Ảnh minh họa)

Báo cáo của Bộ Công Thương, năm 2018, tổng sản lượng thịt lợn các loại khoảng 5,35 triệu tấn, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, thịt lợn hơi ước đạt 3,81 triệu tấn, tăng 2,2% so với năm 2017.

Thịt lợn hiện vẫn chiếm 70% cơ cấu về thịt trong bữa ăn của người Việt nên nhu cầu tiêu dùng thịt lợn vẫn lớn nhất dẫu nguồn cung các sản phẩm thịt khác như bò, gà, vịt, hải sản… khá dồi dào.

Trong bối cảnh dịch tả lợn vẫn diễn biến phức tạp, chưa có vắc-xin phòng và trị bệnh thì việc phải chung sống dài dài với nạn dịch này đã được ngành chức năng cảnh báo. Mặc dù tỷ lệ lợn tiêu hủy chỉ chiếm 6% trên tổng đàn lợn, nhưng năm 2019 vẫn là năm thiệt hại của ngành chăn nuôi.

Số liệu của Cục Thú y, tính đến 3/6/2019, tổng số lợn bị bệnh buộc phải tiêu hủy là hơn 2,2 triệu con với trọng lượng gần 130.000 tấn. Thiệt hại do bệnh dịch tả lợn châu Phi gây ra ước tính khoảng 3.600 tỷ đồng, bao gồm chi phí hỗ trợ lợn tiêu hủy, chi phí mua hóa chất sát trùng, chi phí hỗ trợ tiêu hủy....

Theo nhận định của Công ty Dịch vụ tài chính và Ngân hàng đa quốc gia (Rabobank), ngành chăn nuôi lợn của Việt Nam đang phải chịu sức ép suy giảm năm thứ 3 liên tiếp do dịch tả lợn. Trong báo cáo quý II/2019 cho ngành thịt lợn, Rabobank dự báo sản lượng thịt lợn Việt Nam năm 2019 giảm ít nhất 10%.

Rabobank cho rằng, suy giảm sản xuất sẽ dẫn tới suy giảm 7% tiêu dùng thịt lợn trên đầu người của Việt Nam. Để bù đắp thiếu hụt nguồn cung thịt lợn, nhập khẩu thịt lợn Việt Nam dự báo tăng lên trong năm 2019.

Tổ chức Thú y thế giới (OIE) cho biết, từ năm 1996 - 2019, bệnh dịch tả lợn châu Phi đã xảy ra tại hơn 60 quốc gia và đến nay, chưa có quốc gia nào được OIE công nhận an toàn đối với bệnh dịch tả lợn châu Phi.

Nguyễn Hưng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,835 15,935 16,385
CAD 17,964 18,064 18,614
CHF 26,913 27,018 27,818
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,262 26,297 27,557
GBP 30,827 30,877 31,837
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.54 17.34 20.14
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,524 14,574 15,091
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,901 18,001 18,601
THB 626.23 670.57 694.23
USD #24,550 24,630 24,970
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 17:45