4 doanh nghiệp ở Hà Nội chậm cổ phần hóa

16:40 | 04/08/2019

215 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo UBND TP Hà Nội, 4 doanh nghiệp gồm Công ty Cổ phần Mai Động, Thống Nhất Hà Nội, Dệt 19/5 Hà Nội và Đầu tư khai thác Hồ Tây hiện chưa hoàn tất việc xác định giá trị thực tế vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần.    
4 doanh nghiep o ha noi cham co phan hoaDoanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội vẫn tiếp tục tăng
4 doanh nghiep o ha noi cham co phan hoaHà Nội cấp phép cho gần 70 dự án FDI trong tháng 7
4 doanh nghiep o ha noi cham co phan hoaHà Nội: Tổng thu ngân sách tháng 7 ước tính hơn 21 nghìn tỷ đồng

Từ nay đến cuối năm 2019, UBND thành phố Hà Nội chỉ đạo sẽ tăng cường giám sát, kiểm tra về việc tuân thủ trình tự thủ tục, triển khai thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa theo đúng quy định của pháp luật.

Các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa cần chủ động, khẩn trương thực hiện các bước theo quy trình cổ phần hóa doanh nghiệp.

4 doanh nghiep o ha noi cham co phan hoa
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội

Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Hội đồng thành viên các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa chịu trách nhiệm trước UBND thành phố trong trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành nhưng không đảm bảo hiệu quả, tiến độ được giao hoặc để xảy ra thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa.

Đối với 4 doanh nghiệp gồm Công ty Cổ phần Mai Động, Thống Nhất Hà Nội, Dệt 19/5 Hà Nội và Đầu tư khai thác Hồ Tây hiện chưa hoàn tất việc xác định giá trị thực tế vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần để thực hiện bàn giao, cần khẩn trương thực hiện, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND thành phố xem xét, quyết định theo đúng quy định của pháp luật.

Đối với công ty cổ phần do nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ, khẩn trương phối hợp với doanh nghiệp xây dựng phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Nghị định số 167/2017 của Chính phủ.

Trong 6 tháng cuối năm 2019, UBND thành phố Hà Nội cũng giao Sở Tài chính (Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp thành phố) chủ trì cùng các sở, ngành là thành viên Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp thành phố, các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn theo chỉ đạo của UBND thành phố.

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện công tác quản lý sử dụng đất của các doanh nghiệp trước, trong và sau quá trình cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai.

Thành phố Hà Nội giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan và doanh nghiệp cổ phần hóa thẩm định phương án lao động và xác định số năm công tác của người lao động làm căn cứ xác định số cổ phần ưu đãi, số cổ phần ưu đãi sẽ được mua thêm của người lao động được mua.

Cùng đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan và doanh nghiệp cổ phần hóa thẩm định phương án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hóa, đảm bảo tính khả thi, phù hợp tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp và phương án sắp xếp, sử dụng đất sau cổ phần hóa của doanh nghiệp.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,200
AVPL/SJC HCM 115,500 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 11,090
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.500
TPHCM - SJC 115.500 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.500
Hà Nội - SJC 115.500 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.500
Miền Tây - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 11,290
Trang sức 99.9 10,830 11,280
NL 99.99 10,400
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,820
Cập nhật: 16/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 05:00