4 doanh nghiệp ở Hà Nội chậm cổ phần hóa

16:40 | 04/08/2019

213 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo UBND TP Hà Nội, 4 doanh nghiệp gồm Công ty Cổ phần Mai Động, Thống Nhất Hà Nội, Dệt 19/5 Hà Nội và Đầu tư khai thác Hồ Tây hiện chưa hoàn tất việc xác định giá trị thực tế vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần.    
4 doanh nghiep o ha noi cham co phan hoaDoanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội vẫn tiếp tục tăng
4 doanh nghiep o ha noi cham co phan hoaHà Nội cấp phép cho gần 70 dự án FDI trong tháng 7
4 doanh nghiep o ha noi cham co phan hoaHà Nội: Tổng thu ngân sách tháng 7 ước tính hơn 21 nghìn tỷ đồng

Từ nay đến cuối năm 2019, UBND thành phố Hà Nội chỉ đạo sẽ tăng cường giám sát, kiểm tra về việc tuân thủ trình tự thủ tục, triển khai thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa theo đúng quy định của pháp luật.

Các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa cần chủ động, khẩn trương thực hiện các bước theo quy trình cổ phần hóa doanh nghiệp.

4 doanh nghiep o ha noi cham co phan hoa
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội

Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Hội đồng thành viên các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa chịu trách nhiệm trước UBND thành phố trong trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành nhưng không đảm bảo hiệu quả, tiến độ được giao hoặc để xảy ra thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa.

Đối với 4 doanh nghiệp gồm Công ty Cổ phần Mai Động, Thống Nhất Hà Nội, Dệt 19/5 Hà Nội và Đầu tư khai thác Hồ Tây hiện chưa hoàn tất việc xác định giá trị thực tế vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần để thực hiện bàn giao, cần khẩn trương thực hiện, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND thành phố xem xét, quyết định theo đúng quy định của pháp luật.

Đối với công ty cổ phần do nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ, khẩn trương phối hợp với doanh nghiệp xây dựng phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Nghị định số 167/2017 của Chính phủ.

Trong 6 tháng cuối năm 2019, UBND thành phố Hà Nội cũng giao Sở Tài chính (Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp thành phố) chủ trì cùng các sở, ngành là thành viên Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp thành phố, các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn theo chỉ đạo của UBND thành phố.

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện công tác quản lý sử dụng đất của các doanh nghiệp trước, trong và sau quá trình cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai.

Thành phố Hà Nội giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan và doanh nghiệp cổ phần hóa thẩm định phương án lao động và xác định số năm công tác của người lao động làm căn cứ xác định số cổ phần ưu đãi, số cổ phần ưu đãi sẽ được mua thêm của người lao động được mua.

Cùng đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan và doanh nghiệp cổ phần hóa thẩm định phương án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hóa, đảm bảo tính khả thi, phù hợp tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp và phương án sắp xếp, sử dụng đất sau cổ phần hóa của doanh nghiệp.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼150K 74,250 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼150K 74,150 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,102.20 16,264.85 16,786.62
CAD 18,091.42 18,274.16 18,860.38
CHF 27,099.52 27,373.26 28,251.38
CNY 3,435.97 3,470.68 3,582.55
DKK - 3,580.88 3,718.00
EUR 26,507.58 26,775.33 27,960.99
GBP 30,864.41 31,176.18 32,176.30
HKD 3,163.87 3,195.83 3,298.35
INR - 304.33 316.49
JPY 158.70 160.31 167.97
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 82,302.93 85,593.16
MYR - 5,261.20 5,375.94
NOK - 2,266.72 2,362.95
RUB - 262.03 290.07
SAR - 6,759.09 7,029.30
SEK - 2,289.20 2,386.39
SGD 18,201.74 18,385.59 18,975.40
THB 605.28 672.53 698.28
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,272 16,372 16,822
CAD 18,294 18,394 18,944
CHF 27,337 27,442 28,242
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,737 26,772 28,032
GBP 31,276 31,326 32,286
HKD 3,169 3,184 3,319
JPY 160.12 160.12 168.07
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,212 18,312 19,042
THB 631.41 675.75 699.41
USD #25,135 25,135 25,475
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 09:00