2016: Có nên đầu tư vào bất động sản?

15:42 | 27/01/2016

1,673 lượt xem
|
Liệu thị trường bất động sản (BĐS) năm 2016 có tiếp đà phục hồi, thanh khoản tăng và kênh đầu tư BĐS có đáng để đầu tư?
nam 2016 co nen dau tu vao bat dong san
Ảnh minh họa.

Theo số liệu thống kê của Công ty CBRE Việt Nam (CBRE), năm 2015, số lượng căn hộ giao dịch thành công tại TP Hồ Chí Minh đạt hơn 36.770 căn, tăng hơn 2 lần so với năm 2014. Còn tại Hà Nội, số lượng căn hộ giao dịch thành công là 21.100 căn, tăng 1,9 lần so với năm 2014. Trong đó, phân khúc trung và cao cấp chiếm tỉ trọng lớn trong giao dịch thành công.

Cũng theo CBRE, phân khúc nhà bình dân thời gian qua đã hoàn thành tốt vai trò giữ lửa, giúp thị trường vượt khó nhưng để thị trường bùng nổ thì phân khúc cao cấp mới là “ngòi nổ”. Lý giải điều này, CBRE cho rằng, phân khúc cao cấp hấp dẫn dòng vốn đầu tư hơn và phù hợp với mục đích đầu tư cảu người mua nhà. Và trong năm 2015, phân khúc này đã bắt đầu trở lại đường đua khi tại TP Hồ Chí Minh đã có 13 ngàn căn hộ cao cấp và ở Hà Nội là hơn 7 ngàn căn đã được gioa dịch thành công.

Trong khi đó, theo đánh giá của Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank (VCBS), giá các sản phẩm BĐS trong năm 2015 tiếp tục được cải thiện. Tại TP Hồ Chí Minh, ở thị trường sơ cấp và thứ cấp đã tăng tương ứng 6,1% và 7% so với cuối năm 2014, trong đó phân khúc trung, cao cấp tăng mạnh nhất với mức tăng 8-15%. Còn tại Hà Nội, giá trên thị trường sơ cấp và thứ cấp tăng lần lượt là 7,4% và 6,6%...

Lý giải cho điều này, theo VCBS, ngoài các yếu tố như đa dạng nguồn cung sản phẩm, sự kết hợp của chủ đầu tư với ngân hàng… thì nhà đầu tư chính là một trong những nhân tố quan trọng giúp thanh khoản trên thị trường tăng  mạnh. Chính sách thanh toán thuận lợi, các cam kết kết sinh lời từ chủ đầu tư và khả năng tiếp cận với vốn vay ngân hàng đã kích thích dòng tiền đầu tư vào các sản phẩm.

Ngoài ra, dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) thông qua nhiều loại hình đầu tư đã tăng mạnh. Và theo VCBS, tính đến hết tháng 11/2015, dòng vốn FDI vào lĩnh vực BĐS đạt 2,33 tỉ USD.

Với những phân tích trên, VCBS cho rằng, năm 2016 là năm của sự phân hóa giữa các công ty phát triển BĐS với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các dòng sản phẩm chung cư. Phân khúc cao cấp tiếp tục duy trì động lực tăng trưởng nhưng phân khúc bình dân sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững.

Đặc biệt, VCBS, thị trường BĐS năm 2016 tuy “nóng” nhưng khó có bong bóng. Và trong bối cảnh các kênh đầu tư khác bị hạn chế và chứa đựng nhiều rủi ro như giá vàng trong nước cuối năm 2015 giảm 7,1% so với cuối năm 2014; lãi suất huy động VND có xu hướng giảm nhệ (bình quân 6,4%, kỳ hạn 12 tháng) nhưng không phải quá hấp dẫn nếu so với lãi suất cam kết từ các nhà đầu tư… thì BĐS vẫn sẽ là kênh thu hút dòng vốn đầu tư trong năm 2016.

Nói như vậy để thấy rằng, năm 2016, BĐS sẽ là kênh đầu tư có nhiều lợi thế so với các kênh đầu tư khác!

Thanh Ngọc

nam 2016 co nen dau tu vao bat dong san Trung Quốc “xuất khẩu khủng hoảng” sang Việt Nam
nam 2016 co nen dau tu vao bat dong san Vết trượt 4.700 tỉ của bầu Đức
nam 2016 co nen dau tu vao bat dong san "Cuộc chơi" 12.000 tỉ đồng của Bầu Thụy

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Cập nhật: 24/10/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
NL 99.99 14,580 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,580 ▲130K
Trang sức 99.9 14,570 ▲130K 14,970 ▲30K
Trang sức 99.99 14,580 ▲130K 14,980 ▲30K
Cập nhật: 24/10/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▲3K 14,982 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▲3K 14,983 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,467 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,467 ▲5K 1,493 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,452 ▲5K 1,482 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,233 ▲495K 146,733 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,811 ▲375K 111,311 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,436 ▲340K 100,936 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,061 ▲305K 90,561 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,059 ▲291K 86,559 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,456 ▲209K 61,956 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cập nhật: 24/10/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16592 16861 17432
CAD 18260 18536 19149
CHF 32423 32806 33455
CNY 0 3470 3830
EUR 29931 30204 31230
GBP 34268 34659 35601
HKD 0 3257 3459
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14826 15412
SGD 19721 20003 20526
THB 718 781 834
USD (1,2) 26065 0 0
USD (5,10,20) 26106 0 0
USD (50,100) 26135 26154 26352
Cập nhật: 24/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,199 30,223 31,346
JPY 169.43 169.74 176.69
GBP 34,725 34,819 35,604
AUD 16,916 16,977 17,407
CAD 18,533 18,592 19,107
CHF 32,820 32,922 33,587
SGD 19,917 19,979 20,586
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,339 3,349 3,429
KRW 17.01 17.74 19.03
THB 768.66 778.15 827.87
NZD 14,877 15,015 15,350
SEK - 2,768 2,846
DKK - 4,039 4,152
NOK - 2,604 2,678
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.67 - 6,552.85
TWD 775.19 - 932.03
SAR - 6,925.62 7,244.37
KWD - 83,835 88,670
Cập nhật: 24/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16788 16888 17493
CAD 18465 18565 19168
CHF 32686 32716 33603
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30122 30152 31177
GBP 34577 34627 35740
HKD 0 3390 0
JPY 168.79 169.29 176.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14940 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19886 20016 20744
THB 0 747.5 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,208 26,352
USD20 26,158 26,208 26,352
USD1 26,158 26,208 26,352
AUD 16,816 16,916 18,026
EUR 30,262 30,262 31,750
CAD 18,386 18,486 19,797
SGD 19,955 20,105 20,574
JPY 169.22 170.72 175.31
GBP 34,664 34,814 35,587
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 10:45