Trung Quốc “xuất khẩu khủng hoảng” sang Việt Nam

10:03 | 27/01/2016

3,393 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công ty chứng khoán Ngân hàng Vietcombank (VCBS) vừa phát đi nhận định, với sự giảm sốc của nền kinh tế, Trung Quốc có thể “xuất khẩu khủng hoảng” sang Việt Nam.
trung quoc co the xuat khau khung hoang sang viet nam
Ảnh minh họa.

Theo VCBS, năm 2015, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã vượt kỳ vọng, GDP ước tăng 6,68%, cao hơn con số dự báo 5,98% và là mức tăng trưởng cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Tuy nhiên, VCBS cũng chỉ ra rằng, các lĩnh vực sản xuất và khu vực công nghiệp-những khu vực đã bám sát, thể hiện rõ nhất đà phục hồi, phát triển của nền kinh tế-dù có mức tăng trưởng tốt nhưng lại không đồng đều. Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục nổi trội và là đầu tàu dẫn dắt tăng trưởng. Những ngành sản xuất có chỉ số tăng cao chủ yếu là ngành nhận được vốn FDI lớn như sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính, quang hoạc; sản xuất xe có động cơ; sản xuất da và các sản phẩm liên quan và dệt.

Về xuất nhập khẩu, sau 3 năm xuất siêu liên tiếp, năm 2015, Việt Nam đã nhập siêu trở lại với giá trị nhập siêu ước đạt 3,2 tỉ USD. Điều này thể hiện ở chỗ, trong khi kim ngạch xuất khẩu của khối FDI tăng 13,8% thì khối doanh nghiệp trong nước lại giảm 3,5%. Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu của khối FDI tăng 16,4% và khối doanh nghiệp trong nước chỉ tăng 6,4%.

“Sự chênh lệch rõ rệt về tăng trưởng xuất, nhập khẩu giữa 2 khối là một yếu tố cho thấy sự phân hóa trong lĩnh vực sản xuất. Bên cạnh đó, việc tăng trưởng xuất khẩu suy giảm một phần do giá cả hàng hóa nguyên liệu ở mức thấp, đặc biệt là dầu thô. Và mặt khác cho thấy hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, nhất là của các doanh nghiệp nội địa , đang chịu áp lực cạnh tranh lớn trong bối cảnh kinh tế Trung Quốc giảm tốc và việc giảm giá mạnh đồng nội tệ của nhiều quốc gia trên thế giới”-VCBS đưa quan điểm.

Từ thực tế trên, VCBS cho rằng, trong năm 2016, trong khi các doanh nghiệp trong nước nhiều khả năng sẽ phải tiếp tục đối mặt với khó khăn và là khối nhập siêu thì ngược lại, các doanh nghiệp FDI được kỳ vọng sẽ là động lực chính thúc đẩy xuất khẩu và là khối xuất siêu. Điều này được thể hiện ở vốn FDI đăng ký và giải ngân đều tăng mạnh trong năm 2015 (lần lượt 12,5% và 17,4% so với năm 2014) và khối FDI đã và đang mở rộng quy mô sản xuất, đặc biệt là những tập đoàn lớn như Samsung.

Vì vậy, VCBS dự báo cán cân thương mại năm 2016 sẽ thâm hụt khoảng 2-3 tỉ USD.

Ngoài ra, việc giá cả hàng hóa nguyên liệu, đặc biệt là giá năng lượng ở mức thấp được kỳ vọng sẽ tạo hiệu ứng kích cầu nhất định. Và điều này có thể còn được cộng hưởng hơn nữa do tính chất tiêu dùng theo mùa vụ trong những tháng đầu năm với tác động của Tết Nguyên đán. Nhưng ở chiều ngược lại, tâm lý tiêu dùng có thể sẽ còn chịu tác động xấu trước những biến động lớn trên thị trường thế giới, đặc biệt là diễn biến xấu của nền kinh tế Trung Quốc cùng khả năng tiếp tục giảm giá mạnh của đồng Nhân dân tê.

“Chúng tôi không kỳ vọng vào khả năng bức phá cảu cầu tiêu dùng trong năm 2016”-VCBS đưa nhận định.

Đối với việc kết thúc đàm phán TPP, theo VCBS là đang mở ra cơ hội lớn với Việt Nam, đặc biệt là dưới góc độ mở rộng và đẩy mạnh xuất khẩu (khối TPP chiếm khoảng 40% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam những năm gần đây); tăng cường mạnh mẽ thu hút vốn đầu tư và thúc đẩy việc tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng lành mạnh, hiệu quả và minh bạch hơn. Trong đó 2 yếu tố đầu tiên được VCBS nhận định là động lực cho đà phcuj hồi và tăng trưởng ấn tượng của Việt Nam những năm gần đây. Tuy nhiên, để đi đến ký kết chính thức là một quá trình tương đối dài nên những tác động tích cực từ TPP sẽ chỉ dần thể hiện sớm nhất vào nửa cuối năm 2016.

Cũng theo VCBS, kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế nhỏ và có độ mở lớn nên sẽ khá nhạy cảm với những biến động trên thị trường thế giới. Quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc là khá lớn. Hiện Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam và kim ngạch xuất khẩu vẫn đang có xu hướng tăng. Trong năm 2015, giá trị nhập khẩu từ Trung Quốc lên đến 49,3 tỉ USD, chiếm gần 30% tổng kim ngạch nhập khẩu và tăng 12,9% so với năm 2014. Trong khi đó về xuất khẩu, Trung Quốc tiếp tục đứng thứ 4 về thị trường xuất khẩu của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu đạt 17 tỉ US, tăng 13,8% so với năm 2014.

Chính bởi thực tế trên, nên với những tín hiệu khá rõ về sự giảm tốc của nền kinh tế, theo VCBS, Trung Quốc có thể “xuất khẩu khủng hoảng” sang những quốc gia khác, đặc biệt là những nước có quan hệ thương mại lớn và gần gũi về mặt địa lý, trong đó có Việt Nam.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 05:00