Xuất khẩu vượt xa dự báo

11:06 | 06/11/2017

493 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kim ngạch xuất khẩu (XK) cả nước 10 tháng năm 2017 đạt 173,7 tỷ USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm 2016, vượt xa mức Bộ Công Thương dự báo từ đầu năm. Đáng chú ý, 10 tháng qua, cả nước đã xuất siêu 1,23 tỷ USD. 
xuat khau vuot xa du bao
Rau, quả - mặt hàng xuất khẩu thế mạnh

Tăng trưởng mạnh

Bà Dương Phương Thảo - Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) - cho biết, kim ngạch XK tăng trưởng cao là do một số doanh nghiệp (DN) FDI mở rộng đầu tư sản xuất. Trong đó, Dự án Samsung Display đã cho sản phẩm XK ngay trong những tháng cuối năm, góp phần giúp kim ngạch XK tăng trưởng ngoạn mục. 10 tháng qua, khu vực DN FDI (kể cả dầu thô) đã đạt kim ngạch XK 125,5 tỷ USD, tăng 22,1% so với cùng kỳ.

Một điểm đáng mừng trong bức tranh XK 10 tháng qua là kim ngạch XK của khu vực kinh tế trong nước đã đạt 48,2 tỷ USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ. "Đây thực sự là con số đáng ghi nhận trong bối cảnh vài năm gần đây, mức tăng trưởng XK của khu vực này đều đạt thấp, thậm chí có thời gian tăng trưởng âm" - bà Dương Phương Thảo nhấn mạnh.

Về các nhóm hàng XK, nông - lâm - thủy sản có sự bứt phá mạnh mẽ, đạt 29,76 tỷ USD sau 10 tháng, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm 2016.

Gạo cũng là mặt hàng đáng chú ý khi khối lượng XK sau 10 tháng đạt 5,05 triệu tấn với 2,25 tỷ USD, tăng 22,3% về khối lượng và 21,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Năm nay, Việt Nam ký được một loạt các hợp đồng XK tập trung với nhiều thị trường truyền thống như Philippines, Trung Quốc, Bangladesh…, giúp mặt hàng này "lội ngược dòng" thành công, vượt qua đà tăng trưởng âm của năm ngoái và XK mạnh.

Cùng với đà tăng của nhóm nông - lâm - thủy sản, kim ngạch XK nhóm nhiên liệu khoáng sản cũng tăng 29,7%, nhóm công nghiệp chế biến tăng 21,9% so với cùng kỳ. Nhập khẩu sẽ tiếp tục giảm.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu (NK) sau 10 tháng đạt 172,5 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước. Bà Dương Phương Thảo lý giải, kim ngạch NK tăng mạnh là do những tháng đầu năm, nhiều tập đoàn, DN lớn như: Samsung, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Viễn thông quân đội, Công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân… đẩy mạnh NK thiết bị phục vụ các dự án lớn. Các dự án đều đã triển khai xong nên áp lực NK sẽ giảm dần từ nay đến cuối năm.

Ngoài các điểm sáng kể trên, kim ngạch NK một số mặt hàng trong nhóm cần hạn chế như thép, phế liệu sắt thép, rau, quả… lại tăng mạnh. Theo bà Dương Phương Thảo, Trung Quốc đẩy mạnh tái cơ cấu ngành thép nên một số nhà máy thép không đủ tiêu chuẩn về môi trường bị đóng cửa, ảnh hưởng nguồn cung nên giá thép tăng cao. Dù lượng NK trong những tháng qua giảm nhưng giá tăng đã khiến kim ngạch NK thép tăng 13,9%.

"Rau, quả cũng là mặt hàng NK tương đối mạnh trong 10 tháng qua, tăng 74%. Tuy nhiên, mặt hàng này tăng mạnh phần lớn do NK từ Thái Lan về để tái XK sang Trung Quốc nên Cục Xuất nhập khẩu đang báo cáo Bộ Công Thương trừ đi phần kim ngạch tái xuất này, bảo đảm không ảnh hưởng đến thành tích XK thời gian tới" - bà Dương Phương Thảo cho biết.

Bộ Công Thương dự báo, nếu tốc độ tăng XK tiếp tục được giữ vững thì tổng kim ngạch XK cả năm 2017 có thể đạt khoảng 200 tỷ USD (cao hơn mục tiêu đặt ra từ đầu năm là 188 tỷ USD).

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:45