Vì sao Nhà máy luyện gang thép Formosa Hà Tĩnh hoãn khánh thành?

12:59 | 16/06/2016

2,198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nguồn tin từ tờ Taipei Times (Đài Loan) cho biết, Tập đoàn Formosa (viết tắt FPG) vừa xác nhận hoãn lễ khánh thành, chưa đưa vào hoạt động nhà máy luyện gang thép tại Việt Nam và cho biết, hiện chưa biết khi nào nhà máy sẽ bắt đầu đi vào hoạt động.
hoan dua vao hoat dong nha may luyen gang thep formosa ha tinh
Một phần dự án Formosa tại Khu kinh tế Vũng Áng.

Ông Chang Fu-ning, Phó chủ tịch Công ty Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (FHS) cho biết, dự án tổ hợp luyện gang thép số 1 được đặt tại khu công nghiệp Vũng Áng (Hà Tĩnh) sẽ không đi vào hoạt động vào ngày 25/6 này như dự kiến.

Thông tin này được xác nhận sau khi một tờ báo của Đài Loan cho biết, Tập đoàn Formosa đã buộc phải hoãn việc đưa nhà máy đi vào hoạt động vì chính quyền Việt Nam yêu cầu truy thu khoản thuế 70 triệu USD.

Tờ Taipei Times cũng cho hay, một lý do khiến tập đoàn này trì hoãn ngày khánh thành nhà máy là để chính quyền Việt Nam cần thêm thời gian xử lý đơn xin đi vào sản xuất của Formosa.

Liên quan đến vụ việc này, nguồn tin từ Tuổi trẻ cho biết, trong đợt kiểm tra gần nhất vào cuối tháng 2/2016, cơ quan thuế đã phát hiện 19.497 hóa đơn mà Formosa đưa vào khấu trừ và hoàn thuế sai quy định. Do đó công ty này đã bị thu hồi 1.554,4 tỉ đồng.

Ngày 25/5, ông Nguyễn Ngọc Du - Trưởng phòng Kiểm tra thuế 1 (Cục Thuế Hà Tĩnh) - cũng cho biết, Tổng cục Thuế Việt Nam đã có quyết định truy thu 225 tỉ đồng tiền thuế của Công ty Formosa Hà Tĩnh. Phía Công ty FHS cũng đã nộp khoản tiền này. Tuy nhiên, hiện FHS đang khiếu nại với quyết định truy thu 225 tỉ đồng đó.

Nguyên nhân của việc truy thu 225 tỉ đồng của FHS mà Tổng cục Thuế đưa ra, theo ông Du là do Tổng cục Thuế căn cứ vào hồ sơ xây dựng của FHS thiếu, quá hạn và không chấp nhận hợp đồng gia hạn. Họ căn cứ theo văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng nên quyết định truy thu 225 tỉ đồng tiền thuế GTGT của FHS.

Ông Chang cho biết, FPG cũng đã khiếu nại lên Bộ Tài chính Việt Nam về khoản truy thu này.

Nhật Linh

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,186 16,206 16,806
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,389 27,409 28,359
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,373 26,583 27,873
GBP 31,119 31,129 32,299
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.18 160.33 169.88
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,836 14,846 15,426
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,133 18,143 18,943
THB 635.77 675.77 703.77
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 04:00