Thị trường thức ăn chăn nuôi: Ngoại lấn lướt nội

09:00 | 01/01/2018

2,027 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lâu nay, nhiều doanh nghiệp (DN) ngoại đã chủ động đầu tư vào lĩnh vực thức ăn chăn nuôi Việt Nam. Hiện nay, ưu thế trên thị trường đang nghiêng hẳn về các DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).

DN ngoại ồ ạt thâm nhập

Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy, năm 2010, sản lượng thức ăn gia súc, gia cầm công nghiệp chỉ đạt gần 10,6 triệu tấn thì đến năm 2016 đã tăng lên trên 20 triệu tấn. Mấy năm gần đây ngành thức ăn chăn nuôi phát triển tốt với mức tăng 13-15%/năm.

Tuy nhiên, nghịch lý đáng buồn là ưu thế trên thị trường thức ăn chăn nuôi hiện nay đang nghiêng hẳn về các DN FDI.

Thời gian qua, rất nhiều đại gia ngoại như: CP Group (Thái Lan), De Heus (Hà Lan), Cargill (Hoa Kỳ), NewHope (Trung Quốc)… “nhanh tay, lẹ mắt” liên tục xây mới nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, mở rộng hoạt động kinh doanh.

thi truong thuc an chan nuoi ngoai lan luot noi
Doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi chịu nhiều áp lực cạnh tranh

Điển hình, Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam sau hơn 20 năm vào Việt Nam đã sở hữu 4 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn (công suất mỗi nhà máy trên 400.000 tấn/năm) đặt tại các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Tiền Giang, Bình Định. Bên cạnh đó, công ty còn hợp tác với nông dân để phát triển hơn 3.000 trang trại cùng các nhà máy chế biến thực phẩm ở cả 3 miền.

Tương tự, Cargill Việt Nam đã vận hành dây chuyền sản xuất cám thủy sản thứ 10 tại Việt Nam đặt tại nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi của Cargill tại tỉnh Hà Nam. Với sản lượng 3.000 tấn/tháng, dây chuyền tập trung vào các sản phẩm cám chất lượng cao. Hay De Heus đã thâm nhập vào Việt Nam với dòng vốn đầu tư khá lớn, mở rộng quy mô sản xuất ở các tỉnh, thành phố...

Công ty Nghiên cứu thị trường Grand View Research dự báo, đến năm 2020 quy mô thị trường thức ăn chăn nuôi của Việt Nam sẽ đạt 10,55 tỉ USD, khoảng 25-26 triệu tấn.

Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết, DN FDI đang nổi trội hơn hẳn DN trong nước. Minh chứng là khu vực FDI đang chiếm 60-65% thị phần, DN nội chỉ chiếm 35-40% thị phần thức ăn chăn nuôi.

DN nội cố gắng chạy đua

Trước sức ép cạnh tranh, đòi hỏi DN nội phải nỗ lực chiếm lĩnh thị trường. Đơn cử, Sao Mai Group (An Giang) trỗi dậy bằng kế hoạch đầu tư mạnh vào nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản. Mới đây, cuối tháng 11-2017, Sao Mai Group đưa vào hoạt động Nhà máy Sao Mai Super Feed tại Đồng Tháp, công suất 360.000 tấn/năm, tổng vốn đầu tư trên 800 tỉ đồng. Sao Mai Super Feed góp phần tạo bước đột phá cho ngành hàng cá tra Việt Nam trên thị trường toàn cầu, bởi trong chuỗi giá trị cá tra, thức ăn thủy sản chiếm 60-65%.

Đại diện một số công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước khẳng định, trong cuộc cạnh tranh không cân sức, DN trong nước chỉ còn cách là mạnh tay áp dụng công nghệ vào sản xuất, quản lý. Tiềm lực kinh tế có thể không đấu được với các DN FDI thì việc nâng cao hiệu quả của chuỗi phân phối sẽ là chiến lược thiết thực.

Dù cố gắng “chạy đua” với DN FDI để giành thị phần nhưng DN nội vẫn “lép vế”. Nguyên nhân là do quản trị yếu, thiếu vốn, chậm đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại… Đặc biệt, tình trạng thiếu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuỗi diễn ra từ lâu gây rất nhiều trở ngại cho DN. Ngoài ra, trong 2 năm trở lại đây, việc chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản luôn biến động theo chiều hướng đi xuống khiến thị trường lâm vào tình trạng khó khăn buộc DN nội phải giảm công suất, co cụm thị trường.

Ông Đoàn Viết Cường - Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Thanh niên Xung phong (Adeco - TP HCM) cho hay, để hạn chế những rủi ro không đáng có trong hoạt động sản xuất kinh doanh, năm 2017 Adeco phải giảm công suất sản xuất. Hiện sản phẩm làm ra chỉ để cung cấp cho hệ thống chăn nuôi của công ty chứ không còn bán rộng rãi ra thị trường như trước đây. Không riêng Adeco, một số DN như: Hùng Vương, Anco, Proconco… cũng đang cắt giảm tối đa chi phí, gia tăng năng lực cạnh tranh. Theo đó, nhiều DN lên kế hoạch cạnh tranh về giá, bán hàng trực tiếp đến hộ chăn nuôi không qua hệ thống đại lý...

Bà Hoàng Hương Giang - Phó trưởng phòng Thức ăn chăn nuôi, Cục Chăn nuôi cho hay, cả nước hiện có khoảng 218 DN ngoại - nội sản xuất thức ăn chăn nuôi, trong đó có 71 DN FDI và 147 DN Việt, tổng công suất thiết kế trên 31 triệu tấn, cao hơn nhu cầu thức ăn chăn nuôi công nghiệp năm 2020 (25 triệu tấn). Mặc dù DN Việt nổi trội hơn hẳn DN FDI về số lượng nhưng xét về công suất và thị phần thì DN nội vẫn lép vế.

Ông Đoàn Viết Cường - Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Thanh niên Xung phong (Adeco - TP HCM) thừa nhận, do ảnh hưởng bởi tình hình chăn nuôi biến động nên việc bán thức ăn chăn nuôi cho các hộ nông dân gặp nhiều rủi ro. Hoạt động chăn nuôi trì trệ, nhiều DN phải cắt giảm công suất, thu hẹp thị phần, thậm chí có nguy cơ mất vốn. Hiện nay, năng lực sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước đang vượt quá sức tiêu thụ của thị trường, trong thời gian tới cần phải tăng cường xuất khẩu.

Thanh Hồ

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.300 ▲500K 81.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,100 ▲200K 81,100 ▲200K
SJC 5c 79,100 ▲200K 81,120 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,100 ▲200K 81,130 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,746.30 15,905.35 16,416.24
CAD 17,788.18 17,967.86 18,545.00
CHF 26,675.39 26,944.84 27,810.33
CNY 3,359.56 3,393.49 3,503.02
DKK - 3,529.14 3,664.43
EUR 26,123.05 26,386.92 27,556.48
GBP 30,490.18 30,798.16 31,787.43
HKD 3,088.24 3,119.43 3,219.63
INR - 296.48 308.35
JPY 158.88 160.48 168.16
KRW 15.92 17.68 19.29
KWD - 80,418.21 83,636.45
MYR - 5,184.94 5,298.23
NOK - 2,247.55 2,343.06
RUB - 256.11 283.53
SAR - 6,591.62 6,855.41
SEK - 2,284.40 2,381.48
SGD 17,924.11 18,105.16 18,686.71
THB 601.12 667.91 693.52
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,927 16,027 16,477
CAD 18,001 18,101 18,651
CHF 26,915 27,020 27,820
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,546 3,676
EUR #26,353 26,388 27,648
GBP 30,916 30,966 31,926
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.45 160.45 168.4
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,256 2,336
NZD 14,603 14,653 15,170
SEK - 2,284 2,394
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.21 671.55 695.21
USD #24,545 24,625 24,965
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24585 24635 24975
AUD 15962 16012 16415
CAD 18040 18090 18497
CHF 27163 27213 27616
CNY 0 3395.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26552 26602 27112
GBP 31086 31136 31598
HKD 0 3115 0
JPY 161.79 162.29 166.8
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18227 18227 18588
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 15:00