Viettel, Mobifone, Vinaphone: Kinh doanh như thế là thiếu đạo đức!

16:53 | 26/12/2013

8,229 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thì ra những lời quảng bá tốt đẹp, nhân văn của các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam như Vinaphone, Mobifone, Viettel lâu nay toàn là giả dối.

>> Viettel, Mobifone, Vinaphone âm thầm móc túi "thượng đế" hàng trăm tỷ

Sau khi Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông công bố kết quả thanh tra, cho thấy các nhà mạng đã làm ăn gian lận, lén lút móc túi “thượng đế” của mình. Ngán ngẩm thay, những doanh nghiệp hàng ngày vẫn lên tivi, báo, đài quảng bá toàn lời hay ý đẹp, nay đã phản bội, móc túi chính những người nuôi sống mình.

Chúng ta hãy nghe những Slogan hay và đẹp của 3 nhà mạng:

- Viettel: Hãy nói theo cách của bạn!

- Mobifone: Mọi lúc, mọi nơi!

- Vinaphone: Không ngừng vươn xa!

Sau khi vụ việc vỡ lở, những khẩu hiệu hoa mỹ này được cư dân mạng chế nhạo thành:

- “Viettel - Hãy nói theo cách của bạn - Nhưng thu tiền thì theo cách của chúng tôi.”

- “Mobifone - Mọi lúc, mọi nơi! Thu tiền thì mọi chỗ.”

- “Vinaphone - Không ngừng vươn xa, Không ngừng móc túi.”

Trong kinh doanh, doanh nghiệp có thể sai, có thể làm dịch vụ chưa tốt, khách hàng chưa hài lòng – điều này hoàn toàn thông cảm được. Nhưng doanh nghiệp biết mình đang “ăn cắp” “móc túi” của khách hàng mà vẫn làm thì quả thật không còn gì để nói. Điều này thuộc về phạm trù “đạo đức kinh doanh”.

Điều đáng nói hơn là sau khi bị phanh phui, các doanh nghiệp này chọn giải pháp im lặng, lớ lờ lơ như chưa có chuyện gì xảy ra. Và hàng ngày vẫn thánh thót trên truyền thông về những triết lý kinh doanh cao đẹp của mình.

Tẩy chay! Tẩy chay! Tẩy chay!

Người tiêu dùng đã có lúc tức giận hét lên như thế!

Nhưng khi bình tĩnh lại, tẩy chay 3 ông lớn này thì lấy đâu số điện thoại di động mà dùng.

Thôi thì các “thượng đế tội nghiệp” của Viettel, Mobifone, Vinaphone cũng chỉ mong sao được câu “đãi bôi” cho đỡ tủi, đại loại như: “Chúng tôi rất lấy làm tiếc, đây là sơ suất của hệ thống, chúng tôi cam kết sẽ khắc phục trong thời gian tới. Quý khách vui lòng nạp thẻ để được tiếp tục trừ tiền”…

Nhân chuyện này, lại nói thêm một chút về chuyện các nhà mạng hùa nhau “cắt cổ” người tiêu dùng bằng cước 3G. Theo lý giải của một chuyên gia về viễn thông thì do trước đây, khi mới đưa dịch vụ vào sử dụng, các nhà mạng thả sức khuyến mại, giảm giá đến mức thấp nhất để thu hút khách hàng, để “câu kéo” thuê bao. Cước 3G ở Việt Nam được các nhà mạng ca tụng là “thấp nhất thế giới”. Sau khi người tiêu dùng “cắn câu” người người, nhà nhà đua nhau đi mua Smartphone thì các nhà mạng đồng loạt tăng giá dịch vụ 3G lên mức “cắt cổ” để bù lỗ, thu hồi tiền đầu tư. Người tiêu dùng một lần nữa lại thành những con lừa bị dắt mũi không hơn không kém.

Thế giới đã tiến đến chuẩn công nghệ 4G mà Việt Nam vẫn cạy cục, cãi vã nhau chuyện 3G. Các nhà mạng thì kêu, “chưa thu hồi xong vốn đầu tư 3G nên kiến nghị chưa mở cửa đón 4G”. Đúng là không đâu như nước ta, doanh nghiệp dắt mũi cả người tiêu dùng, “cầm tay chỉ việc” luôn cả cơ quan nhà nước…

Cũng chẳng ở đâu mà người tiêu dùng dịch vụ di động phải “cam chịu số phận” như ở nước ta. Thôi thì đành nhắm mắt làm ngơ, thà bị móc túi, còn hơn các anh nhà mạng nổi điên lên, lại cắt luôn thuê bao thì khổ. Câu nhử khách hàng, ăn gian tiền cước, các “đại gia di động” còn dám làm, thì còn có cái gì mà “các anh ấy” không dám!

H.C.T

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:45