Kịch bản nào để sáp nhập Sacombank và Eximbank?

16:01 | 17/03/2014

2,208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với sự xuất hiện của SouthernBank, thương vụ Sacombank - Eximbank sẽ diễn ra như thế nào?

>> Sáp nhập với SouthernBank: Cổ phiếu Sacombank bị chấm điểm trừ

Sacombank - Eximbank vẫn có thể sáp nhập.

Sau bản thỏa thuận hợp tác toàn diện, những tưởng chuyện Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) và Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) về chung một nhà chỉ là vấn đề thời gian thì nay, với những thông tin xung quanh thương vụ của Sacombank và Ngân hàng Phương Nam (SouthernBank), câu chuyện này xem ra chưa thể có hồi kết.

Còn nhớ, tại lễ ký thỏa thuận hợp tác toàn diện giữa Sacombank và Eximbank (ngày 29/1/2013), ông Phạm Hữu Phú – Chủ tịch HĐQT Sacombank khi trả lời báo chí xung quanh câu hỏi có hay không một việc sáp nhập Sacombank và Eximbank đã cho biết: Tiến trình hợp nhất giữa hai ngân hàng Sacombank và Eximbank đang trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và dự kiến sẽ thực hiện trong vòng 3-5 năm nữa.

Trước đó, ngày 2/11/2012, khi Sacombank chính thức phát đi thông báo ông Đặng Văn Thành sẽ thôi chức Chủ tịch HĐQT của ngân hàng này và người thay thế ông được chỉ định là ông Phạm Hữu Phú - người đang là Phó chủ tịch thường trực HĐQT Sacombank và từng là Phó chủ tịch HĐQT của Eximbank, thị trường tài chính - ngân hàng đã có một phen rúng động, giá cổ phiếu của Sacombank lập tức tăng 3,1% ngay trong phiên giao dịch cùng ngày.

Nói như vậy để thấy rằng, thương vụ mua bán - sáp nhập của Sacombank - Eximbank rất được giới đầu tư chờ đợi, đặc biệt là thời điểm đó, một loạt những liên hệ của Sacombank và Eximbank được các bên liên quan công bố.

Thương vụ này sau đó cũng được ông Lê Hùng Dũng - Chủ tịch HĐQT Eximbank lên tiếng rằng "ý tưởng này sẽ sớm thành hiện thực một khi hội đủ các điều kiện cần thiết".

Ngoài ra, theo phân tích của giới chuyên gia, nếu Sacombank và Eximbank sáp nhập thành công, ngân hàng sau khi sáp nhập sẽ có tiềm lực rất lớn, với hơn 600 chi nhánh, vốn điều lên cũng lên hơn 30.000 tỉ đồng, tổng tài sản ước tính cũng lên tới trên dưới 500.000 tỉ đồng. Nếu không có kịch bản sáp nhập, thì để một ngân hàng vươn lên tầm như vậy sẽ phải mất tới 20 năm, còn nếu sáp nhập thì chỉ mất chừng 2 - 3 năm. Và đây cũng chính là cơ sở để họ tin rằng thương vụ này không phải tin đồn, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường tài chính - ngân hàng ngày càng cạnh tranh khốc liệt hơn và những quy định về vốn cũng bị siết chặt hơn.

Qua đó để thấy rằng, thương vụ giữa Sacombank và Eximbank về cả mặt lý thuyết lẫn thực tế đều rất nghiêm túc. Thậm chí, theo thông tin được ông Dũng chia sẻ thì "Thường trực hai bên đã có cuộc trao đổi".

Ngoài ra, việc Eximbank cũng đang nắm giữ 10% cổ phiếu của Sacombank đã củng cố lòng tin của nhiều nhà đầu tư.

Tuy nhiên, theo thông tin từ Công ty chứng khoán ACB (ACBS), một kịch bản khác đã được ACBS đưa ra: “Về phần sở hữu 10% của Eximbank, rất có khả năng là Eximbank sẽ thoái vốn tại Sacombank. Ông Phú, đại diện của Eximbank tại Sacombank, sẽ rời khỏi vị trí hiện nay và Sacombank sẽ có Chủ tịch Hội đồng Quản trị mới từ cuối tháng 3 này”.

Câu hỏi lúc này là nếu tình huống trên xảy ra và kịch bản sáp nhập của Sacombank với SouthernBank thành công, mối lương duyên của Sacombank - Eximbank sẽ như thế nào?

Căn cứ theo những tuyên bố gần đây của các bên liên quan có thể thấy, Sacombank có thể sáp nhập với SouthernBank và Eximbank vẫn sẽ giữ vai trò là đối tác chiến lược; hoặc Sacombnak không sáp nhập với Southernbank (vì Đề án sáp nhập vẫn đang được xem xét - PV) mà sáp nhập với Eximbank (theo định hướng của 2 ngân hàng khi ký thỏa thuận hợp tác - PV); hoặc cả 3 ngân hàng cũng tiến hành hợp nhất.

Thanh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,880 15,900 16,500
CAD 18,009 18,019 18,719
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,935 26,145 27,435
GBP 30,815 30,825 31,995
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.88 160.03 169.58
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,590 14,600 15,180
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,850 17,860 18,660
THB 630.16 670.16 698.16
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:45