Không lo hàng hóa “phi mã” trong dịp tết

07:00 | 11/12/2013

1,831 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cuối năm thường là thời điểm các loại hàng hóa bị “làm giá” chờ tết. Trước lo ngại này của người dân, tại cuộc họp báo thường kỳ do Bộ Công Thương tổ chức vừa qua, đại diện Bộ Công Thương cho biết: “Bộ Công Thương đã chỉ đạo các địa phương, ngành hàng thực hiện nghiêm việc dự trữ cung ứng hàng hóa để đảm bảo giá cả không tăng đột biến trong dịp tết Nguyên đán sắp tới”.

Doanh nghiệp chủ động dự trữ hàng hóa

Theo đánh giá của Vụ Thị trường trong nước, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội tháng 11 ước đạt 226,4 nghìn tỉ đồng, giảm 0,2% so với tháng 10; tính chung 11 tháng ước đạt 2.386,1 nghìn tỉ đồng, tăng 12,56% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì tốc độ tăng trưởng là 5,54%).

Đáng chú ý, chỉ số tồn kho trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 1/11 tăng 9,4% so với cùng thời điểm năm 2012. Trong đó, một số ngành tuy có tốc độ tăng trưởng cao nhưng chỉ số tồn kho lớn như: Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa tăng 69,9%; sản xuất đồ uống tăng 20,8%; sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục) tăng 20,3%; sản xuất giày, dép tăng 2,1 lần…

Đặc biệt sản phẩm điện tử dân dụng tồn kho tăng 83,8%, môtô, xe máy tăng 84%.

Tồn kho trong sản xuất một số sản phẩm ước đến hết tháng 11/2013 như: Than tiêu chuẩn tồn hơn 6,47 triệu tấn; thép các loại gần 300 nghìn tấn; giấy khoảng 22,1 nghìn tấn; phân bón tồn 880 nghìn tấn.

Trước lo ngại giá cả hàng hóa tháng cuối năm sẽ bị “đẩy” lên cao, ông Nguyễn Xuân Chiến, Vụ phó Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) trấn an, chắc chắn giá cả các mặt hàng thiết yếu sẽ không tăng đột biến.

(Ảnh minh họa).

Điều khiến lãnh đạo Bộ Công Thương tự tin rằng giá cả hàng hóa dịp cuối năm sẽ không tăng “phi mã” là do nhiều địa phương đã tích cực thực hiện chương trình bình ổn giá một số mặt hàng thiết yếu. Chương trình thực sự trở thành công cụ điều tiết giá một cách hữu hiệu, khẳng định được vai trò định hướng giá các mặt hàng thiết yếu, góp phần kiểm soát và hạn chế đầu cơ, tăng giá đột biến và bình ổn thị trường những tháng cuối năm.

Đáng nói, nếu trước đây các địa phương, doanh nghiệp (DN) trông chờ ngân sách Nhà nước rót về mới thực hiện chương trình bình ổn giá, thì nay các địa phương đã chủ động lên phương án dự trữ hàng tết.

“Đến nay đã có gần 30 tỉnh, thành phố gửi báo cáo về dự trữ hàng hóa tết dịp cuối năm. Chắc chắn sẽ không có sự đột biến nào về giá” - Vụ phó Vụ Thị trường trong nước khẳng định.

Hàng hóa đang “nhìn” nhau điều chỉnh

Tuy nhiên, UBND TP Hà Nội lại cho rằng, một số mặt hàng có khả năng tăng giá trong dịp tết Nguyên đán 2014 như nhóm hàng lương thực, hàng thực phẩm và nhóm hàng rau, củ, quả do nhu cầu tiêu dùng tăng cao.

Ông Nguyễn Văn Sửu, Phó chủ tịch UBND TP Hà Nội cho hay, thông thường, thời gian trước trong và sau tết Nguyên đán, nhu cầu tiêu dùng tăng 15-18% so với các tháng bình thường trong năm, tập trung vào một số nhóm hàng thiết yếu phục vụ tết như lương thực, thực phẩm, bánh mứt kẹo, nước giải khát. Dự kiến, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ trong tháng tết Giáp Ngọ khoảng 38.000 tỉ đồng.

Do đó, mặt bằng giá cả một số nhóm hàng thiết yếu có thể tăng. Cụ thể, nhóm hàng lương thực (chủ yếu là gạo), đầu năm 2013 tình hình cung cầu tương đối ổn định nhưng đến tháng 10, 11, do miền Bắc vào thời điểm giáp hạt nên nguồn cung hạn chế, các tiểu thương thu gom gạo xuất sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch và do ảnh hưởng của cơn bão số 14 nên giá bán tăng 5-10%. Hiện giá bán mặt hàng gạo đã ổn định nhưng dự kiến sẽ tăng trong dịp tết do nhu cầu tiêu dùng gạo ngon, gạo nếp tăng cao.

Nhóm hàng thực phẩm nhất là thịt lợn, thịt gà dự kiến cũng tăng khoảng 5 đến 10%. Nhóm hàng rau, củ, quả, mặc dù thời điểm cuối tháng 10, đầu tháng 11 đã giảm (khoảng 8%) so với tháng 7 (do có nhiều biến động như bão liên tiếp xảy ra trên diện rộng ảnh hưởng đến nguồn cung) nhưng thời điểm trước và sau tết nhu cầu tiêu dùng tăng nên giá mặt hàng rau sẽ vẫn giữ ở mức cao.

Trên thực tế, khảo sát thị trường trong những ngày này, giá thực phẩm, rau xanh tại Hà Nội bắt đầu tăng. Cụ thể, thịt nạc vai, nạc mông 95.000 đồng/kg; sườn thăn 100.000 đồng/kg; thịt ba chỉ 80.000-85.000 đồng/kg… tăng từ 5.000 - 10.000 đồng/kg so với trước đó. Tương tự, với mặt hàng rau xanh, giá rau đã tăng thêm 15-20% so với tuần trước. Rau mồng tơi 4.000 đồng/mớ; rau đay 3.000 đồng/mớ; cải ngọt 12.000 đồng/kg; súp lơ trắng nhỏ 9.000 đồng/cái, súp lơ trắng to 12.000 đồng/cái…

Tiểu thương cho biết, do thời tiết lạnh nên rau xanh không phát triển được, ảnh hưởng tới nguồn cung. Bên cạnh đó, giá thực phẩm cũng tăng theo quy luật khi bước vào các tháng cuối năm.

Hay thị trường bánh kẹo phục vụ tết năm nay cũng đã có thông tin “giá tăng nhẹ” từ chính các DN.

Dù giá nguyên liệu làm bánh năm nay không tăng, trong khi kinh tế còn nhiều khó khăn, dự đoán sức mua còn thấp nhưng đại diện các DN bánh kẹo cho biết giá sẽ “tăng nhẹ”.

Tăng nhẹ 1-2% là mức mà Công ty Kinh Đô đưa ra trong mùa tết Nguyên đán tới. Bibica tăng mạnh hơn, khoảng 10% so với năm ngoái. Mặc dù dự đoán nhu cầu không cao nhưng các DN vẫn tăng sản lượng phục vụ tết.

Giá gas thất thường và hệ lụy

Dư luận đang bức xúc quanh việc giá gas bán lẻ đầu tháng 12 đột ngột tăng tới 80.000 đồng/bình 12kg, đẩy giá bán lẻ mặt hàng này tới tay người tiêu dùng tới 480.000 đồng/bình 12 kg. Giá gas tăng, người dân lo ngại các mặt hàng sẽ “té nước tăng theo gas”.

Ngoài việc có thể ảnh hưởng tới một số mặt hàng dịch vụ ăn uống thì việc giá gas tăng “sốc” khiến người tiêu dùng có thể quay lưng với mặt hàng khí đốt này.

Tuy nhiên, việc tăng giá gas bán lẻ trong nước theo ông Nguyễn Xuân Chiến là không thể đừng  bởi mặt hàng này phụ thuộc vào giá thế giới, tăng 267,5USD/tấn, mức tăng cao nhất kể từ tháng 2/2011: “Hiện gas trong nước phải nhập khẩu hơn 50% nên giá thế giới biến động, buộc giá trong nước phải điều chỉnh theo”.

Để “kìm” giá mặt hàng này, Bộ Công Thương đồng tình với quan điểm của Hiệp hội Gas đề xuất là nên giảm thuế nhập khẩu gas từ 5% xuống còn 0%. Đồng thời, Bộ sẽ phối hợp với Cục Quản lý Thị trường rà soát, kiểm tra các cấu thành giá của các doanh nghiệp đầu mối để “siết” lại mặt hàng này. Nếu phát hiện sai phạm sẽ xử lý thật nghiêm minh, tránh hiện trượng trục lợi, đầu cơ tăng giá.

Bộ Công Thương cũng khẳng định, mặt hàng gas là mặt hàng bình ổn giá, không phải doanh nghiệp gas muốn tăng giá bao nhiêu cũng được, mà phải tuân theo Nghị định 107 về quản lý giá: “Mặt hàng gas trong nước cứ 6 tháng tổ chức đấu giá một lần giữa các doanh nghiệp có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu gas theo quy định của Bộ Tài chính. Dù là doanh nghiệp lớn chiếm thị phần lớn nhưng không phải cứ muốn quyết giá nào cũng được mà phải tuân thủ Luật Giá”.

Khảo sát sau 2 ngày giá gas tăng thấy, các dãy nhà trọ dành cho người thu nhập thấp và sinh viên trên địa bàn Hà Nội đã xuất hiện rất nhiều bếp than tổ ong. Điều này cho thấy, người dân đang quay lưng với gas bởi mức giá tăng quá “sốc” mới đây.

Phương Vũ

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,843 15,863 16,463
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,756 30,766 31,936
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,555 14,565 15,145
SEK - 2,240 2,375
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 05:00