Hiểu đúng về việc tăng giá năng lượng

11:25 | 07/08/2012

1,067 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên cả nước tiếp tục giảm 0,29% trong tháng 7. Tính chung từ đầu năm, lạm phát của toàn nền kinh tế đạt 2,22%. Đây có phải là nguyên nhân để tăng giá một số mặt hàng năng lượng như xăng, điện trong thời gian qua hay không? Thông tin nóng này được báo giới quan tâm tại cuộc họp giao ban tháng 7 của Bộ Công Thương, chiều 6/8.

Thực tế, thời điểm tăng giá xăng dầu gần nhất là vào ngày 1/8/2012 với mức tăng thêm 900 đồng mỗi lít xăng và các mặt hàng dầu tăng 500 đồng mỗi lít, kg. Xăng RON 92 là mặt hàng tiêu thụ nhiều nhất đang có mức giá mới là 21.900 mỗi lít. Dầu DO 0,05S là 20.800 đồng, dầu hỏa đang giữ mức 20.650 đồng.

Từ ngày 1/7/2012, giá điện cũng được điều chỉnh tăng với mức tăng thêm bình quân 65 đồng/kWh.

Giá xăng dầu được điều chỉnh theo giá thị trường, không phải dựa vào tình hình tăng CPI.

Lý giải việc tăng giá xăng dầu, điện có phải là do CPI thấp không? Ông Võ Văn Quyền, Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) cho biết: Việc tăng giá xăng, dầu, gas, điện là điều chỉnh giá theo lộ trình và theo quy định của pháp luật. Với xăng dầu là điều chỉnh theo quy định của Nghị định 84 của Chính phủ và theo những mốc giá của giá xăng dầu thế giới. Còn việc tăng giá điện từ 1/7/2012, theo ông Đặng Huy Cường, Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực (Bộ Công Thương) thì việc này đã được tính toán từ năm trước, không phải là do CPI thấp mấy tháng qua thì mới có điều chỉnh tăng giá điện.

Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực còn đưa ra một ví dụ khác minh chứng việc tăng giá điện không ảnh hưởng quá lớn đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất xi măng tiêu thụ nhiều điện trên đơn vị sản phẩm nhất. Nhưng khi tăng giá điện thêm 65 đồng/kWh thì các doanh nghiệp xi măng chỉ tăng 0,5% tổng chi phí sản phẩm – một mức tăng không đáng kể.

Cũng liên quan đến các mặt hàng năng lượng, trong khi ngành Điện và Dầu khí có mức tăng trưởng khá thì ngành Than đang gặp khó do tồn kho than cao. Theo Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin), lượng than tồn kho đang ở mức 10,2 triệu tấn. Sản lượng than sạch tháng 7 ước đạt 3,1 triệu tấn. Tính chung 7 tháng đầu năm, sản lượng than sạch ước đạt 25,9 triệu tấn.

Nguyên nhân là do tình hình tiêu thụ than tiếp tục gặp khó khăn cả về than xuất khẩu cũng như than tiêu thụ trong nước. Ước tiêu thụ than tháng 7 đạt 2,27 triệu tấn, tính chung 7 tháng đầu năm tiêu thụ than giảm 15,7% so với cùng kỳ.

Ngành Điện có mức tăng trưởng khá do nắng nóng ở miền Bắc và miền Trung. Sản lượng điện sản xuất tháng 7 ước đạt 10 tỉ kWh. Tính chung 7 tháng đầu năm, sản lượng điện sản xuất ước đạt 65,14 tỉ kWh.

Tháng 7, tình hình sản xuất của ngành Dầu khí nhìn chung ổn định. Hoạt động thăm dò dầu khí, phát triển mỏ và khai thác dầu khí được triển khai theo tiến độ kế hoạch đã đề ra.

Sản lượng dầu thô khai thác tháng 7 ước đạt 1,38 triệu tấn, ước thực hiện 7 tháng đầu năm đạt 9,5 triệu tấn. Sản lượng khí thiên nhiên tháng 7 đạt 722 triệu m3; tính chung 7 tháng đạt 5,618 tỉ m3.

Sản lượng khí hóa lỏng (LPG) ước đạt 32 nghìn tấn, tính chung 7 tháng đạt 342 nghìn tấn.

Đức Chính


 

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,906 16,006 16,456
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,275 26,310 27,570
GBP 30,931 30,981 31,941
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,568 14,618 15,135
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 627.28 671.62 695.28
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 13:00