Hộ kinh doanh vẫn có thể vay vốn nhà băng

09:33 | 17/02/2017

628 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là khẳng định của ông Đoàn Thái Sơn – Vụ trưởng Vụ Pháp chế (Ngân hàng Nhà nước) trước những thông tin cho rằng sau ngày 15 – 3, các hộ kinh doanh sẽ không được vay vốn tại các tổ chức tín dụng (TCTD) theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN.
ho kinh doanh van co the vay von nha bang
Ảnh minh họa.

Những ngày qua, thông tin về việc hộ kinh doanh, tổ hợp tác, các tổ chức không có tư cách pháp nhân sẽ không đủ tư cách chủ thể vay vốn tại các TCTD đã gây nhiều ý kiến trái chiều trong dư luận xã hội. Theo đó, tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, từ ngày 15 – 3 sẽ chỉ có cá nhân và pháp nhân mới đủ tư cách chủ thể vay vốn của các TCTD, còn hộ kinh doanh thì không. Điều này có nghĩa sau ngày 15 – 3, các hộ gia đình nếu có nhu cầu vay vốn để đầu tư kinh doanh thì sẽ phải “nâng cấp” thành doanh nghiệp thì mới “đủ tư cách” chủ thể vay vốn nhà băng. Còn nếu hộ gia đình không chịu “nâng cấp” thành doanh nghiệp thì không thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các nhà băng. Và nếu chủ hộ, cá nhân đại diện cho hộ kinh doanh đứng ra vay vốn với tư cách cá nhân thì sẽ phải chịu lãi suất cao theo lãi suất vay tiêu dùng…

Thứ nữa, nếu buộc phải “nâng cấp” thành doanh nghiệp để đáp ứng tiêu chí vay vốn của nhà băng thì các hộ kinh doanh sẽ phải giải quyết một loạt các vấn đề. Họ sẽ phải thay đổi hoàn toàn cách kinh doanh truyền thống, tức phải học, phải làm quen với một các vấn đề về sổ sách, chứng từ, các quy định, thủ tục hành chính… Đấy là chưa kể, với các hộ kinh doanh nhỏ kiểu như sản xuất bánh mỳ, bánh bao, trong rau sạch… khi “nâng cấp” thành doanh nghiệp, các sản phẩm do họ làm ra sẽ phải gánh thêm 10% thuế giá trị gia tăng và tất nhiên, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Ngoài ra đó còn là vấn đề kiểm tra chuyên ngành, thực hiện các quy định về kê khai thuế…

Trước những luồng ý kiến trên, trao đổi với báo chí, ông Đoàn Thái Sơn khẳng định, theo Thông tư 39 thì các hộ kinh doanh vẫn có thể vay vốn tại các TCTD với tư cách cá nhân và hoàn toàn không có quy định ép hộ kinh doanh phải “nâng cấp” thành doanh nghiệp thì mới được vay vốn tại TCTD.

Cũng theo ông Sơn thì những thay đổi tại Thông tư 39 với các quy định về khung pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay của TCTD đối với khách hàng (khách hàng không phải là TCTD) là phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tiến dần đến các thông lệ quốc tế. Những sự điều chỉnh này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với hoạt động cho vay của TCTD và tăng tính minh bạch trong hoạt động cho vay. Ví như việc điều chỉnh chủ thể vay vốn chẳng hạn, theo quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015 có hiệu lực từ ngày 1 – 1 – 2017, chủ thể tham gia quan hệ dân sự, bao gồm cả hợp đồng vay vốn chỉ bao gồm cá nhân, pháp nhân. Quy định về khách hàng vay vốn tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN là thực hiện quy định đã có hiệu lực của Bộ luật Dân sự 2015.

“Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, từ 1 – 1 – 2017, hộ kinh doanh không còn là chủ thể ký kết tất cả các loại hợp đồng (không chỉ riêng đối với hợp đồng tín dụng ngân hàng). Thông tư 39 đã có quy định, việc vay vốn ngân hàng sẽ phải thực hiện theo tư cách cá nhân. Thông tư 39 không có bất kỳ quy định nào buộc hộ kinh doanh phải thành lập doanh nghiệp để vay vốn” – ông Sơn nói.

Đại diện Vụ Pháp chế NHNN cũng phủ nhận quan điểm cho rằng, nếu vay lại phải thay đổi rất nhiều hồ sơ, thủ tục, giấy tờ và đặc biệt phải vay với lãi suất cao hơn, có thể sẽ tính theo lãi suất cho vay tiêu dùng khiến chi phí sản xuất đội lên nếu đứng dưới vai trò cá nhân vay vốn. Bởi theo ông Sơn, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và Thông tư 39, trách nhiệm hoàn trả vốn vay là của cá nhân vay vốn, việc vay vốn của cá nhân không ràng buộc trách nhiệm của hộ kinh doanh. Lãi suất cho vay cũng sẽ do TCTD và khách hàng thỏa thuận tùy thuộc vào mục đích vay vốn là kinh doanh hay tiêu dùng, thời hạn vay, mức độ rủi ro, tính khả thi của phương án vay vốn, chi phí đầu vào của từng TCTD...

Quy định trong Thông tư 39 chỉ nhằm xác định lại đối tượng vay vốn ngân hàng gồm pháp nhân và cá nhân theo thông lệ chung của thế giới. Việc điều chỉnh này nhằm làm rõ thuật ngữ, khái niệm bởi chỉ có 2 loại chủ thể pháp luật dân sự là cá nhân và pháp nhân. Hộ gia đình, hộ kinh doanh hay tổ hợp tác thực chất chỉ là một hoặc một nhóm cá nhân. Vì vậy, khái niệm này đã được xóa khỏi Bộ Luật Dân sự 2015 và Thông tư 39 của Ngân hàng Nhà nước bỏ chủ thể vay vốn “hộ gia đình” là hợp lý.

Bỏ chủ thể vay vốn hộ gia đình, hộ kinh doanh chỉ là thay đổi hình thức tên gọi, còn bản chất vẫn như cũ. Từ ngày 15-3, hộ kinh doanh, hộ gia đình sẽ giao dịch với tư cách của một hoặc một số cá nhân, chứ chủ hộ không còn đương nhiên đại diện cho hộ như trước đây.

(Luật sư Trương Thanh Đức – Chủ nhiệm Câu lạc bộ Pháp chế ngân hàng)

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▼150K 11,560 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▼150K 11,550 ▼150K
Cập nhật: 08/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
TPHCM - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 ▼800K 116.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 ▼800K 116.580 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 ▼790K 115.870 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 ▼800K 115.630 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 ▼600K 87.680 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 ▼470K 68.420 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 ▼330K 48.700 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 ▼730K 107.000 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 ▼490K 71.340 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 ▼520K 76.010 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 ▼540K 79.510 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 ▼300K 43.910 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 ▼270K 38.660 ▼270K
Cập nhật: 08/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▼50K 11,740 ▼50K
Trang sức 99.9 11,280 ▼50K 11,730 ▼50K
NL 99.99 11,100 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,970 ▼50K 12,170 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,970 ▼50K 12,170 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,970 ▼50K 12,170 ▼50K
Cập nhật: 08/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16131 16398 16971
CAD 18195 18471 19087
CHF 30760 31137 31795
CNY 0 3358 3600
EUR 28685 28953 29980
GBP 33712 34101 35037
HKD 0 3211 3414
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15088 15674
SGD 19465 19745 20262
THB 706 769 822
USD (1,2) 25715 0 0
USD (5,10,20) 25754 0 0
USD (50,100) 25782 25816 26158
Cập nhật: 08/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,048 34,140 35,054
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 30,917 31,014 31,866
JPY 176.21 176.52 184.43
THB 753.09 762.39 815.71
AUD 16,421 16,480 16,926
CAD 18,473 18,532 19,032
SGD 19,652 19,713 20,335
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,454 2,540
CNY - 3,549 3,645
RUB - - -
NZD 15,069 15,209 15,651
KRW 17.24 17.98 19.32
EUR 28,844 28,867 30,096
TWD 772.5 - 935.26
MYR 5,664.4 - 6,394.36
SAR - 6,807.43 7,165.31
KWD - 82,437 87,654
XAU - - -
Cập nhật: 08/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,773 28,889 29,996
GBP 33,904 34,040 35,011
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 30,927 31,051 31,953
JPY 176.17 176.88 184.20
AUD 16,404 16,470 17,000
SGD 19,715 19,794 20,336
THB 769 772 807
CAD 18,433 18,507 19,025
NZD 15,197 15,706
KRW 17.76 19.59
Cập nhật: 08/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26150
AUD 16336 16436 17001
CAD 18383 18483 19040
CHF 30999 31029 31922
CNY 0 3553.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28949 29049 29825
GBP 34014 34064 35177
HKD 0 3355 0
JPY 176.58 177.58 184.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15231 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19626 19756 20478
THB 0 734.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12200000
XBJ 11000000 11000000 12200000
Cập nhật: 08/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,460 16,610 17,678
EUR 29,100 29,250 30,428
CAD 18,384 18,484 19,800
SGD 19,757 19,907 20,374
JPY 177.77 179.27 183.96
GBP 34,210 34,360 35,155
XAU 12,018,000 0 12,222,000
CNY 0 3,438 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/05/2025 16:00