DNNVV vướng nhiều thủ tục để được ưu đãi?

22:31 | 24/05/2017

328 lượt xem
|
Nhiều ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) để tăng cường tiềm lực tài chính, nuôi dưỡng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước trong tương lai. Tuy nhiên, đại biểu Quốc hội đòi hỏi sự tính toán cụ thể hơn từ phía cơ quan soạn thảo Dự thảo Luật Hỗ trợ DNNVV.
dnnvv vuong nhieu thu tuc de duoc uu dai
Đại biểu Hà Sỹ Đồng. Ảnh: VGP/Thành Chung

Chiều 23/5, khi báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Hỗ trợ DNNVV, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Vũ Hồng Thanh cho biết, dự thảo đã bổ sung nhiều ưu đãi cho khối này so với lần trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 2.

Chính sách nổi bật nhất là việc dự thảo mới nhất quy định DNNVV được áp dụng có thời hạn thuế suất thuế thu nhập DN thấp hơn thuế suất thông thường áp dụng cho DN.

Tuy nhiên, dự thảo không quy định cụ thể về mức thuế, đối tượng và thời hạn cụ thể hỗ trợ thuế, mà chỉ tạo cơ sở pháp lý với những nguyên tắc chung để tiếp tục sửa đổi, bổ sung trong các luật liên quan nhằm bảo đảm nguyên tắc thống nhất, đồng bộ trong pháp luật chuyên ngành về thuế, kế toán.

Căn cứ vào các ý kiến đề nghị không hỗ trợ thuế cho toàn bộ DNNVV, tránh làm giảm thu lớn ngân sách Nhà nước, ông Vũ Hồng Thanh cho biết, dự thảo Luật quy định DNNVV được hỗ trợ thuế thu nhập DN là các DN có lợi nhuận mới được hưởng lợi trực tiếp từ quy định này.

Theo ông Thanh, nếu quy định này được thông qua, thì sẽ có hơn 49% số DNNVV đang hoạt động làm ăn có lãi được hưởng lợi từ chính sách này, tương đương khoảng 301.000 DN, nhằm nâng cao năng lực tài chính, khả năng sinh lời của các DNNVV, qua đó nâng cao tính bền vững và mức thu của nguồn thuế thu nhập DN trong dài hạn.

Thảo luận về dự án Luật sau đó, đại biểu Hà Sỹ Đồng (Phó Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh Quảng Trị) nhận định nội dung hỗ trợ tiếp cận tín dụng quy định tại dự thảo chưa cụ thể.

"Theo dự án Luật, DNNVV được hỗ trợ nâng cao năng lực tiếp cận tín dụng thông qua các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ DNNVV để xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, minh bạch hoạt động của DN để nâng cao năng lực tiếp cận tín dụng. Các quy định này rất khó xác định cụ thể DNNVV được hỗ trợ như thế nào, ra sao, đơn vị nào hỗ trợ? Tôi đề nghị đưa ra xem xét tiêu chí cụ thể hơn, khả thi hơn, áp dụng được trên thực tế", ông Đồng nói.

Vẫn theo ông Đồng, đối với DN bảo lãnh tín dụng cho DNNVV dựa trên tài sản bảo đảm, chứng từ có giá, phương án sản xuất kinh doanh khả thi… cũng cần xem lại. “Theo đó, việc bảo lãnh tín dụng DNNVV, dựa trên chính sách hỗ trợ, không có gì ưu đãi, ưu việt hay thuận lợi cho DNNVV, thậm chí còn phức tạp hơn, bởi lẽ còn thêm thủ tục, thêm thời gian. Không phải DN nào cũng đáp ứng được nhanh chóng việc vay vốn trực tiếp từ các tổ chức tín dụng”, ông Đồng đánh giá và đề nghị cơ quan soạn thảo xem xét bỏ bớt các điều kiện như tài sản bảo đảm, bởi theo quy định của pháp luật, các tổ chức tín dụng cấp tín dụng không bắt buộc trường hợp cho vay có tài sản bảo đảm.

dnnvv vuong nhieu thu tuc de duoc uu dai
Ảnh minh họa

Ý kiến của đại biểu Hà Sỹ Đồng nhận được nhiều đồng tình từ các đại biểu Quốc hội khác. Đại biểu Võ Thị Như Hoa (Đà Nẵng) nói: "Dự luật mới về quỹ bảo lãnh tín dụng có điểm mới là ngoài tài sản bảo đảm còn dựa trên chứng từ có giá trị, xếp hạng tín dụng, phương án kinh doanh... Tuy nhiên, liệt kê nhiều vậy thì DN chỉ cần đáp ứng 1 hay tất cả điều kiện?".

Bà Hoa cho rằng, quy định với quỹ bảo lãnh nên theo hướng DN thỏa mãn 1 trong số các điều kiện là được. Nếu có tài sản bảo đảm thì DN đã đến ngân hàng, chứ không cần tìm đến quỹ hỗ trợ nữa.

Đại biểu Hoàng Quang Hàm (Phú Thọ) bày tỏ: “Dự luật chỉ nói nguyên tắc miễn thuế chung chung thì rất khó khả thi. Chưa kể, việc chờ sửa các luật thuế còn rất mất thời gian và có thể khó khăn nếu đối chiếu với nguyên tắc mà các nghị quyết của Quốc hội đặt ra là hạn chế làm giảm thu ngân sách”.

Vẫn chủ đề miễn, giảm thuế, đại biểu Võ Đình Tín (Đắk Nông) chỉ ra điểm thiếu khả thi của quy định này: "Để được giảm thuế thì phải chờ sửa Luật Thuế thu nhập DN. Nhưng nhìn vào chương trình điều chỉnh luật và pháp lệnh năm 2018 và năm 2017 điều chỉnh thì không thấy trong danh mục này có Luật Thuế thu nhập DN".

Giải trình cuối phiên thảo luận, Bộ trưởng KH&ĐT Nguyễn Chí Dũng thay mặt cơ quan soạn thảo cho rằng sở dĩ luật không quy định chi tiết vì không muốn mất tính ổn định trong thời gian dài.

"Ví dụ về ưu đãi thuế thu nhập DN, dù không quy định mức giảm cụ thể bao nhiêu, nhưng nguyên tắc chung là thấp hơn mức thuế phổ thông và tinh thần là kiến nghị sửa Luật Thuế thu nhập DN sớm và khi đó sẽ cụ thể hơn", ông Dũng nói.

Bộ trưởng Bộ KH&ĐT cũng nhấn mạnh tinh thần của Luật là không hỗ trợ trực tiếp DNNVV, mà muốn thông qua các tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ cho DNNVV.

baochinhphu.vn

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲25K 8,170 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲25K 8,170 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲25K 8,170 ▲30K
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,346.13 3,379.92 3,489.03
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,870 15,970 16,420
CAD 17,978 18,078 18,628
CHF 27,362 27,467 28,267
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,554 3,684
EUR #26,407 26,442 27,702
GBP 31,041 31,091 32,051
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 161.15 161.15 169.1
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,720 14,770 15,287
SEK - 2,316 2,426
SGD 17,981 18,081 18,681
THB 632.87 677.21 700.87
USD #24,481 24,561 24,901
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24530 24580 24995
AUD 15914 15964 16370
CAD 18024 18074 18483
CHF 27615 27665 28083
CNY 0 3399.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26617 26667 27182
GBP 31224 31274 31733
HKD 0 3115 0
JPY 162.5 163 167.56
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0281 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18278 18278 18638
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 14:00