Yêu cầu TP HCM xử lý dứt điểm khu “đất vàng” 152 Trần Phú của Vinataba

06:00 | 14/03/2024

932 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Văn phòng Chính phủ ban hành văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó thủ tướng Lê Minh Khái về việc báo cáo kết quả thực hiện Kết luận thanh tra tại Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (Vinataba), “khu đất vàng” 152 Trần Phú (quận 5, TP HCM).
Thanh tra Chính phủ kiến nghị xem xét trách nhiệm lãnh đạo Vinataba Thăng LongThanh tra Chính phủ kiến nghị xem xét trách nhiệm lãnh đạo Vinataba Thăng Long
Đất vàng của Đất vàng của "ông lớn" DNNN đã được "đổi chủ" như thế nào?
Ông Hồ Lê Nghĩa sẽ ngồi Ông Hồ Lê Nghĩa sẽ ngồi "ghế nóng" Chủ tịch Vinataba

Theo văn bản, Phó thủ tướng Lê Minh Khái có ý kiến chỉ đạo sau khi xét báo cáo của Thanh tra Chính phủ tại Văn bản số 219/TTCP-C.V ngày 19/2/2024 về kết quả thực hiện Kết luận thanh tra số 966/KL-TTCP ngày 20/9/2022 về việc chấp hành chính sách, pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản, thoái vốn và tái cơ cấu tại Vinataba.

Yêu cầu TP HCM xử lý dứt điểm khu “đất vàng” 152 Trần Phú của Vinataba
Khu “đất vàng” 152 Trần Phú của Vinataba/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo đó, Phó thủ tướng yêu cầu Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, UBND TP HCM, UBND TP Hà Nội, Vinataba và các bộ, ngành, địa phương liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền khẩn trương thực hiện đầy đủ, dứt điểm các nội dung kết luận, kiến nghị tại kết luận thanh tra số 966/KL-TTCP ngày 20/9/2022 của Thanh tra Chính phủ.

Khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó thủ tướng tại văn bản số 7832/VPCP-V.I ngày 10/10/2023 của Văn phòng Chính phủ và kiến nghị của Thanh tra Chính phủ nêu tại mục 2 Phần III văn bản số 219/TTCP-C.V ngày 19/2/2024 của Thanh tra Chính phủ bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.

Văn bản cũng nêu rõ, kết quả thực hiện gửi Thanh tra Chính phủ trước ngày 15/5. Thanh tra Chính phủ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp kết quả, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10/6.

Trước đó, những sai phạm nghiêm trọng trong việc “hô biến đất công” thành đất riêng tại "khu đất vàng" 152 Trần Phú (quận 5, TP HCM) đã được Thanh tra Chính phủ và nhiều cơ quan chức năng chỉ rõ. Đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường TP HCM đã ban hành thông báo thu hồi và hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với khu đất trên.

Theo tìm hiểu, khu “đất vàng” 152 Trần Phú, kết luận của cơ quan chức năng cho biết, trách nhiệm đối với những vi phạm, khuyết điểm trên thuộc về: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Ban lãnh đạo Vinataba, Công ty TNHH MTV Thuốc lá Sài Gòn. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, Vinataba vẫn chưa thông báo và công khai kết quả kiểm điểm trách nhiệm các cá nhân, tổ chức có liên quan đến loạt vi phạm pháp luật tại khu đất 152 Trần Phú.

Tới thời điểm hiện tại, cơ quan chủ quản của Vinataba là Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp vẫn chưa có thông báo chính thức nào liên quan đến vấn đề này. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp mới tái bổ nhiệm ông Hồ Lê Nghĩa vào vị trí Chủ tịch Hội đồng thành viên của Vinataba, dù ông Nghĩa nằm trong danh sách chức danh các cá nhân phải kiểm điểm trách nhiệm vì các vi phạm pháp luật nghiêm trọng được nêu.

Được biết, Vinataba tiền thân là Liên hiệp các xí nghiệp thuốc lá Việt Nam được thành lập theo quyết định số 108 - HĐBT ngày 5/4/1985 của Hội đồng bộ trưởng. Đến năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 932/QĐ-TTg chuyển đổi sang mô hình công ty trách TNHH MTV, ngành nghề sản xuất chính là: sản xuất kinh doanh thuốc lá, đầu tư tài chính vào công ty con có ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất kinh doanh thuốc lá, nguyên phụ liệu thuốc lá, đầu tư trồng cây thuốc lá.

Đến năm 2015, Bộ Công Thương ban hành quyết định 12518/QĐ-BCT điều chỉnh vốn điều lệ của Vinataba là hơn 7.000 tỷ đồng. Đến nay Vinataba là Tổng Công ty Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo mô hình Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu, nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bộ Công Thương là cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước.

Đến ngày 1/11/2018, Bộ Công Thương bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu Vinataba sang Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Hội đồng thành viên tổng công ty là đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức của Vinataba gồm Hội đồng thành viên, Ban tổng giám đốc, Ban kiểm soát, 10 phòng ban văn phòng chức năng, 4 đơn vị trực thuộc, 8 công ty con và Vinataba nắm trên 50% vốn điều lệ và tham gia góp vốn vào 12 công ty liên doanh, liên kết, 1 công ty TNHH 2 thành viên.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 16:00