Yêu cầu TP HCM xử lý dứt điểm khu “đất vàng” 152 Trần Phú của Vinataba

06:00 | 14/03/2024

962 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Văn phòng Chính phủ ban hành văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó thủ tướng Lê Minh Khái về việc báo cáo kết quả thực hiện Kết luận thanh tra tại Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (Vinataba), “khu đất vàng” 152 Trần Phú (quận 5, TP HCM).
Thanh tra Chính phủ kiến nghị xem xét trách nhiệm lãnh đạo Vinataba Thăng LongThanh tra Chính phủ kiến nghị xem xét trách nhiệm lãnh đạo Vinataba Thăng Long
Đất vàng của Đất vàng của "ông lớn" DNNN đã được "đổi chủ" như thế nào?
Ông Hồ Lê Nghĩa sẽ ngồi Ông Hồ Lê Nghĩa sẽ ngồi "ghế nóng" Chủ tịch Vinataba

Theo văn bản, Phó thủ tướng Lê Minh Khái có ý kiến chỉ đạo sau khi xét báo cáo của Thanh tra Chính phủ tại Văn bản số 219/TTCP-C.V ngày 19/2/2024 về kết quả thực hiện Kết luận thanh tra số 966/KL-TTCP ngày 20/9/2022 về việc chấp hành chính sách, pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản, thoái vốn và tái cơ cấu tại Vinataba.

Yêu cầu TP HCM xử lý dứt điểm khu “đất vàng” 152 Trần Phú của Vinataba
Khu “đất vàng” 152 Trần Phú của Vinataba/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo đó, Phó thủ tướng yêu cầu Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, UBND TP HCM, UBND TP Hà Nội, Vinataba và các bộ, ngành, địa phương liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền khẩn trương thực hiện đầy đủ, dứt điểm các nội dung kết luận, kiến nghị tại kết luận thanh tra số 966/KL-TTCP ngày 20/9/2022 của Thanh tra Chính phủ.

Khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó thủ tướng tại văn bản số 7832/VPCP-V.I ngày 10/10/2023 của Văn phòng Chính phủ và kiến nghị của Thanh tra Chính phủ nêu tại mục 2 Phần III văn bản số 219/TTCP-C.V ngày 19/2/2024 của Thanh tra Chính phủ bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.

Văn bản cũng nêu rõ, kết quả thực hiện gửi Thanh tra Chính phủ trước ngày 15/5. Thanh tra Chính phủ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp kết quả, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10/6.

Trước đó, những sai phạm nghiêm trọng trong việc “hô biến đất công” thành đất riêng tại "khu đất vàng" 152 Trần Phú (quận 5, TP HCM) đã được Thanh tra Chính phủ và nhiều cơ quan chức năng chỉ rõ. Đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường TP HCM đã ban hành thông báo thu hồi và hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với khu đất trên.

Theo tìm hiểu, khu “đất vàng” 152 Trần Phú, kết luận của cơ quan chức năng cho biết, trách nhiệm đối với những vi phạm, khuyết điểm trên thuộc về: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Ban lãnh đạo Vinataba, Công ty TNHH MTV Thuốc lá Sài Gòn. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, Vinataba vẫn chưa thông báo và công khai kết quả kiểm điểm trách nhiệm các cá nhân, tổ chức có liên quan đến loạt vi phạm pháp luật tại khu đất 152 Trần Phú.

Tới thời điểm hiện tại, cơ quan chủ quản của Vinataba là Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp vẫn chưa có thông báo chính thức nào liên quan đến vấn đề này. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp mới tái bổ nhiệm ông Hồ Lê Nghĩa vào vị trí Chủ tịch Hội đồng thành viên của Vinataba, dù ông Nghĩa nằm trong danh sách chức danh các cá nhân phải kiểm điểm trách nhiệm vì các vi phạm pháp luật nghiêm trọng được nêu.

Được biết, Vinataba tiền thân là Liên hiệp các xí nghiệp thuốc lá Việt Nam được thành lập theo quyết định số 108 - HĐBT ngày 5/4/1985 của Hội đồng bộ trưởng. Đến năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 932/QĐ-TTg chuyển đổi sang mô hình công ty trách TNHH MTV, ngành nghề sản xuất chính là: sản xuất kinh doanh thuốc lá, đầu tư tài chính vào công ty con có ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất kinh doanh thuốc lá, nguyên phụ liệu thuốc lá, đầu tư trồng cây thuốc lá.

Đến năm 2015, Bộ Công Thương ban hành quyết định 12518/QĐ-BCT điều chỉnh vốn điều lệ của Vinataba là hơn 7.000 tỷ đồng. Đến nay Vinataba là Tổng Công ty Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo mô hình Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu, nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bộ Công Thương là cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước.

Đến ngày 1/11/2018, Bộ Công Thương bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu Vinataba sang Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Hội đồng thành viên tổng công ty là đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức của Vinataba gồm Hội đồng thành viên, Ban tổng giám đốc, Ban kiểm soát, 10 phòng ban văn phòng chức năng, 4 đơn vị trực thuộc, 8 công ty con và Vinataba nắm trên 50% vốn điều lệ và tham gia góp vốn vào 12 công ty liên doanh, liên kết, 1 công ty TNHH 2 thành viên.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 01:45