Yêu cầu đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành 4 Luật

08:28 | 27/05/2024

638 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 26/5/2024, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Công điện số 53/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật các tổ chức tín dụng.
Trình Quốc hội xem xét cho Luật Đất đai có hiệu lực từ 1/7/2024Trình Quốc hội xem xét cho Luật Đất đai có hiệu lực từ 1/7/2024
Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở có hiệu lực sớm hơn 6 thángLuật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở có hiệu lực sớm hơn 6 tháng
Yêu cầu đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành 4 Luật
Ảnh minh họa

Công điện gửi Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nêu rõ:

Theo Công điện, để các chính sách mới của Luật Đất đai, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở, Luật Các tổ chức tín dụng sớm được triển khai trong thực tiễn, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân, Chính phủ đã trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị bổ sung dự thảo Nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 252 Luật Đất đai số 31/2024/QH15; dự thảo Nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 197 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 và khoản 1 Điều 82 Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 (tờ trình số 247/TTr-CP ngày 18 tháng 5 năm 2024).

Nhằm xây dựng hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ, kịp thời triển khai ngay sau khi các Luật: Đất đai, Nhà ở, Kinh doanh bất động sản, các Tổ chức tín dụng được Quốc hội đồng ý cho phép có hiệu lực sớm (dự kiến từ ngày 01 tháng 8 năm 2024) và thực hiện kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp ngày 25 tháng 5 năm 2024, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đề nghị:

Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các Tổ chức tín dụng theo thẩm quyền và trách nhiệm đã được giao trong các Luật nêu trên, hoàn thành trong tháng 6 năm 2024 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản số 222/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2024, số 202/TTg-NN ngày 26 tháng 3 năm 2024. Quá trình xây dựng, ban hành cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành có liên quan để đảm bảo đồng bộ, thống nhất của các văn bản pháp luật.

Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các địa phương trong việc thực hiện Công điện này, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện.

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 75,300 ▲320K 76,980
AVPL/SJC HCM 75,300 ▲320K 76,980
AVPL/SJC ĐN 75,300 ▲320K 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 73,750 ▲50K 74,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,650 ▲50K 74,200 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 75,300 ▲320K 76,980
Cập nhật: 17/06/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼100K 74.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼80K 55.650 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼60K 43.440 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼50K 30.930 ▼50K
Cập nhật: 17/06/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲5K 7,510 ▲5K
Trang sức 99.9 7,305 ▲5K 7,500 ▲5K
NL 99.99 7,320 ▲5K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,420 ▲5K 7,550 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,420 ▲5K 7,550 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,420 ▲5K 7,550 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 17/06/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▼50K 74,900 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▼50K 75,000 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 73,200 ▼50K 74,100 ▼50K
Nữ Trang 99% 71,366 ▼50K 73,366 ▼50K
Nữ Trang 68% 48,043 ▼34K 50,543 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▼21K 31,053 ▼21K
Cập nhật: 17/06/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,372.68 16,538.06 17,068.57
CAD 18,050.30 18,232.63 18,817.50
CHF 27,798.96 28,079.76 28,980.51
CNY 3,433.94 3,468.62 3,580.43
DKK - 3,585.14 3,722.42
EUR 26,543.33 26,811.44 27,998.66
GBP 31,401.83 31,719.03 32,736.52
HKD 3,174.55 3,206.62 3,309.48
INR - 303.77 315.91
JPY 156.52 158.10 165.66
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,716.86 86,023.54
MYR - 5,335.66 5,452.02
NOK - 2,327.83 2,426.66
RUB - 273.86 303.17
SAR - 6,761.71 7,032.02
SEK - 2,366.11 2,466.57
SGD 18,334.61 18,519.81 19,113.89
THB 610.86 678.73 704.72
USD 25,201.00 25,231.00 25,471.00
Cập nhật: 17/06/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,558 16,658 17,108
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 28,124 28,229 29,029
CNY - 3,468 3,578
DKK - 3,601 3,731
EUR #26,773 26,808 28,068
GBP 31,886 31,936 32,896
HKD 3,183 3,198 3,333
JPY 158.35 158.35 165.95
KRW 16.64 17.44 19.8
LAK - 0.87 1.23
NOK - 2,342 2,422
NZD 15,346 15,396 15,913
SEK - 2,369 2,479
SGD 18,358 18,458 19,188
THB 640.84 685.18 708.84
USD #25,251 25,251 25,471
Cập nhật: 17/06/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270.00 25,271.00 25,471.00
EUR 26,677.00 26,784.00 27,979.00
GBP 31,567.00 31,758.00 32,736.00
HKD 3,190.00 3,203.00 3,308.00
CHF 28,002.00 28,114.00 28,997.00
JPY 157.70 158.33 165.49
AUD 16,482.00 16,548.00 17,051.00
SGD 18,442.00 18,516.00 19,066.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,773.00
NZD 15,325.00 15,833.00
KRW 17.63 19.26
Cập nhật: 17/06/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25267 25267 25471
AUD 16583 16633 17138
CAD 18313 18363 18819
CHF 28322 28372 28935
CNY 0 3472.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 26958 27008 27718
GBP 31998 32048 32700
HKD 0 3260 0
JPY 159.83 160.33 164.86
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0151 0
MYR 0 5560 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15359 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18606 18656 19213
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 17/06/2024 23:00